Nghiên cứu sử dụng misoprostol để phá thai từ tuần 13 đến 22

Nghiên cứu sử dụng misoprostol để phá thai từ tuần 13 đến 22

 

Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ghi nhận Việt nam là nước có tỷ lê phá thai cao nhất châu Á và là một trong năm nước phá thai nhiều nhất thế’ giới. Theo thống kê tại các cơ sở công lập, mỗi năm Việt Nam có khoảng một triệu trường hợp phá thai, tương ứng khoảng 51,9 trường hợp phá thai trên 100 trường hợp sinh sống, trong đó phá thai to chiếm 10 – 15% các trường hợp cần chấm dứt thai nghén [5], [24].

Thiếu hiểu biết về sức khỏe sinh sản và không áp dụng biện pháp tránh thai là lý do hàng đầu dẫn đến có thai ngoài ý muốn. Theo Khuất Thu Hồng, có tới 70 – 80% phụ nữ tuổi từ 15 – 24 đã quan hệ tình dục nhưng chưa từng sử dụng một biện pháp tránh thai nào [15], [17]. Quan hệ tình dục trước hôn nhân có xu hướng gia tăng, nhưng việc áp dụng các biện pháp tránh thai lại không tương xứng cũng là nguyên nhân làm gia tăng có thai ngoài ý muốn.

Sự tiến bộ của chẩn đoán trước sinh giúp chẩn đoán sớm các thai bất thường cũng góp phần làm tăng nhu cầu phá thai to. Theo Đặng Thanh Vân, trong ba năm 2003 – 2005, bệnh viện Phụ Sản Hà Nội tiếp nhận 452 trường hợp phá thai to do dị dạng, chiếm 0,9% tổng số sinh [44].

Dù muốn hay không phá thai to đang là nhu cầu của người bệnh và là nhiệm vụ của các thầy thuốc sản phụ khoa. Ngành Y tế’ phải có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ phá thai an toàn, hiệu quả cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Trong tài liệu “Hướng dẫn Chuẩn Quốc gia về Dịch vụ Chăm sóc Sức khoẻ sinh sản”, Bộ Y tế’ Việt Nam quy định phá thai to là những trường hợp có tuổi thai từ 13 – 22 tuần [5]. Có nhiều phương pháp phá thai to được sử dụng trên thế’ giới và ở Việt nam, mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm nhất định. Trước đây các phương pháp dùng dụng cụ can thiệp vào buồng tử cung là biện pháp phá thai chủ yếu. Các phương pháp này tuy đạt được mục đích là gắp được thai ra, nhưng có nhiều biến chứng, đặc biệt là nhiễm trùng, đôi khi nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Chính vì vậy, WHO đã khuyến cáo nên tập trung nghiên cứu dùng thuốc gây sẩy thai, hạn chế đến mức thấp nhất việc can thiệp vào buồng tử cung [5].

Việc sử dụng các thuốc đơn chất với đường dùng thuận lợi để gây sẩy thai là tiêu chí mà WHO đã nêu ra. Misoprostol (MSP) là một prostaglandin (PG) tổng hợp nhóm E1 dùng điều trị các bệnh lý dạ dày và chống chỉ định sử dụng khi mang thai vì thuốc có thể gây co bóp tử cung dẫn đến sẩy thai. Các thầy thuốc sản khoa lại ứng dụng tác dụng này để phá thai vì MSP có tác dụng làm mềm cổ tử cung (CTC) và gây cơn co tử cung (CCTC). Đến thời điểm này, các nghiên cứu của thế giới và Việt Nam vẫn chưa có sự thống nhất về liều lượng, đường dùng và cách dùng MSP đơn thuần trong gây sẩy thai từ tuần 13 đến 22, do vậy Bộ Y tế Việt Nam vẫn chưa có căn cứ nào để đưa ra phác đồ cụ thể. Chính vì những lý do trên đề tài “Nghiên cứu sử dụng misoprostol để phá thai từ tuần 13 đến 22” được thực hiện với hai mục tiêu sau:

1. Đánh giá hiệu quả của bốn phác đồ dùng MSP đơn thuần trong gây sẩy thai từ tuần 13 đến 22.

2. Đánh giá độ an toàn của bốn phác đồ dùng MSP đơn thuần.

 

Mục lục chương

Mục Trang

Đặt vấn đề 1

Chương 1 – Tổng quan

1.1 – Giải phẫu – sinh lý tử cung thai đủ tháng và một số khác 3

biệt ở tuổi thai 13 – 22 tuần

1.1.1 – Nhắc lại giải phẫu và mô học tử cung khi chưa có thai 3

1.1.2 – Thay đổi tử cung khi có thai 13 – 22 tuần 4

1.1.3 – Diễn biến trong chuyển dạ thai đủ tháng 6

1.1.4 – Một vài diễn biến khác biệt trong sẩy thai từ tuần 13 7

đến 22

1.1.5 Nguyên nhân phát sinh cơn co tử cung gây sẩy thai và 8

chuyển dạ

1.2 – Các phương pháp phá thai từ tuần 13 đến 22 10

1.2.1 – Lịch sử phát triển các phương pháp phá thai 10

1.2.2 – Phương pháp đặt túi nước 10

1.2.3 – Phương pháp phá thai bằng nong, nạo, gắp đơn thuần 12

1.2.4 – Phá thai bằng nong, nạo, gắp có chuẩn bị làm mềm cổ 12

tử cung

1.2.5 – Gây sẩy thai bằng thuốc 13

1.3 – Các prostaglandin ứng dụng trong sản khoa và chế phẩm 15

misoprostol

1.3.1 – Đại cương về các chất gây cơn co tử cung và 15

prostaglandin

1.3.2 – Các loại prostaglandin 18

1.4 – ứng dụng của misoprostol trong phá thai từ tuần 13 đến 22 24

1.4.1 – Misoprostol phối hợp với thuốc khác trong phá thai từ 24

tuần 13 đến 22

1.4.2 – Misoprostol đơn thuần trong gây sẩy thai từ tuần 13 24

đến 22

1.4.3 – Sử dụng misoprotol gây sẩy thai từ tuần 13 – 22 tại 27

Việt Nam

Chương 2 – Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu 30

2.2. Phương pháp nghiên cứu 31

2.3. Cỡ mẫu. 31

2.4 – Cách thức tiến hành 32

2.4.1 – Bốn phác đồ gây sẩy thai 33

2.4.2 – Phương tiện nghiên cứu 35

2.4.3 – Cách thức thu thập mẫu nghiên cứu 36

2.4.4 – Các chỉ số nghiên cứu 38

2.4.5 – Thống kê và xử lý số liệu 39

2.5 – Đạo đức nghiên cứu 40

Chương 3 – Kết quả

3.1 – Một số đặc điểm về xã hôi học 41

3.2 – Kết quả gây sẩy thai 43

3.3 – Tác dụng không mong muốn 52

3.4 – Tai biến 63

Chương 4 – Bàn luận

4.1 – Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 64

4.2 – Đánh giá khả năng gây sẩy thai 66

4.2.1 – Kết quả gây sẩy thai của các phác đồ 66

4.2.2 – Phân tích thời gian sẩy thai 73

4.2.3 – Lượng misoprostol sử dụng trung bình gây sẩy thai 77

4.3 – Đánh giá đô an toàn của các phác đồ (tác dụng không mong 79

muốn)

4.3.1 – Buồn nôn 79

4.3.2. Triệu chứng mạch nhanh 81

4.3.3 – Triệu chứng sốt 84

4.3.4 – Đau bụng nhiều do cơn co tử cung 87

4.3.5 – Rét run 88

4.3.6 – Triệu chứng nôn 91

4.3.7 – Những tác dụng không mong muốn khác 94

4.4. Tai biến và những trường hợp thất bại (phải gắp thai) 94

4.5 – Tự đánh giá vấn đề y đức trong nghiên cứu 96

Kết luận 99

Kiến nghị 101

Những công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến nôi dung 102

luận án

Tài liệu tham khảo 103

Phiếu thu thập thông tin 117

Danh sách đối tượng nghiên cứu 119

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment