NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN CÂN NẶNG, CHIỀU DÀI, VÒNG ĐẦU CỦA TRẺ SƠ SINH TƯƠNG ỨNG VỚI TUỔI THAI TỪ 28 – 42 TUẦN

NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN CÂN NẶNG, CHIỀU DÀI, VÒNG ĐẦU CỦA TRẺ SƠ SINH TƯƠNG ỨNG VỚI TUỔI THAI TỪ 28 – 42 TUẦN

Luận Án NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN CÂN NẶNG, CHIỀU DÀI, VÒNG ĐẦU CỦA TRẺ SƠ SINH TƯƠNG ỨNG VỚI TUỔI THAI TỪ 28 – 42 TUẦN. Kích thước và cân nặng của trẻ sơ sinh lúc sinh là một trong những yếu tố quan trọng nhất liên quan đến tình trạng sức khỏe và các biến chứng của trẻ khi sinh, ngay sau sinh cũng như lâu dài, đặc biệt là các biến chứng chậm phát triển trí tuệ, chỉ số IQ thấp là một trong những nguyên nhân làm giảm chất lượng dân số. Hiện tượng trẻ đẻ ra nhẹ cân so với tuổi thai thường tăng tỉ lệ bệnh lý và tử vong trong thời kỳ sơ sinh cũng như thời kỳ nhũ nhi. Ngược lại những trẻ tăng trưởng quá mức trong tử cung cũng liên quan đến tình trạng ngạt sau đẻ và chấn thương trong quá trình đẻ [1,2].

Vì vậy việc phân loại thai có nguy cơ dựa vào cân nặng thai tương ứng với tuổi thai là vấn đề quan trọng được các tác giả và tổ chức Y tế thế giới (WHO) quan tâm và ưu tiên cho mọi biện pháp để giảm thiểu tỉ lệ mắc bệnh, tử vong của trẻ sơ sinh ở các nước, đặc biệt là các nước Châu Mỹ La tinh, châu Phi, châu Á, trong đó có Việt Nam. Với sự đề xuất của WHO và yêu cầu thực tế lâm sàng, năm 1967 trường phái Colorado đã dựa vào các biến chứng và tỉ lệ tử vong tương ứng với tuổi thai và cân nặng để phân ra làm 9 nhóm để đánh giá và tiên lượng được biểu thị qua biểu đồ bách phân vị và các thuật ngữ: thai già tháng, thai đủ tháng, thai non tháng và thai chậm phát triển trong tử cung (gồm thai dưới đường cân nặng trung bình tương ứng với tuổi thai liên quan đến nhiều biến chứng, tử vong) cũng được chính thức ghi vào y văn. Thực vậy, hàng năm có khoảng 25 triệu trẻ đẻ ra có cân nặng thấp chiếm từ 16-18% trẻ đẻ ra trên toàn thế giới, trong đó châu Á chiếm 21% so với châu Âu là 7% [3]. Tỉ lệ này còn cao hơn khi tách riêng trẻ có cân nặng dưới mức trung bình so với tuổi thai. Tỉ lệ này cao đồng hành với tỉ lệ tử vong chu sinh cao, hàng năm là 7,6 triệu trẻ, trong đó xảy ra ở các nước đang phát triển là 59‰ so với các nước phát triển là 11‰ [4]. Để xác định tỉ lệ thai chậm phát triển trong tử cung (CPTTTC), người ta cần phải dựa vào biểu đồ bách phân vị về cân nặng của thai theo tuổi thai. Năm 1963, Lubchenco và cộng sự lần đầu tiên đã xây dựng biểu đồ cân nặng trẻ sơ sinh tương ứng với tuổi thai tại Mỹ [5], vì các chỉ số phát triển của thai khác nhau rất nhiều tuỳ theo chủng tộc, điều kiện địa lý và luôn thay đổi theo điều kiện dinh dưỡng đi đôi với điều kiện kinh tế xã hội, trình độ dân trí do đó liên tục từ năm 1963 đến nay, nhiều tác giả đã xây dựng biểu đồ cân nặng thai của các quốc gia khác nhau, trong đó có 1 dự án quốc tế với sự tham gia của 8 nước để xây dựng biểu đồ tăng trưởng thai và trẻ sơ sinh cũng đang được tiến hành [6].  
Năm 1995, WHO đã đưa ra khuyến cáo dùng các biểu đồ bách phân vị về cân nặng, chiều dài, vòng đầu của trẻ tương ứng với tuổi thai làm công cụ để tiên lượng thai nhẹ cân so với tuổi thai liên quan nhiều đến biến chứng, bệnh tật và tử vong làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo có liên quan đến thai CPTTTC [7]. Tại Việt Nam do chưa xây dựng được biểu đồ bách phân vị về các chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh, do đó không phân loại được tình trạng dinh dưỡng và nhu cầu chăm sóc trẻ sau sinh cũng như không xác định được tình trạng dinh dưỡng trong bào thai của trẻ nên không xác định được tỉ lệ bệnh CPTTTC trong cộng đồng để có kế hoạch phòng bệnh và xử trí hữu hiệu [8]. 
Mong muốn của nghiên cứu này nhằm xây dựng được biểu đồ bách phân vị về một số chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh ở Việt Nam tương ứng với tuổi thai để làm công cụ phân loại trẻ bình thường, trẻ CPTTTC và trẻ sơ sinh quá cân.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định giá trị một số chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh tương ứng với tuổi thai theo các đường bách phân vị tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương và bệnh viện Phụ sản Hải Phòng.
2. Đánh giá giá trị ứng dụng của biểu đồ, xác định giới hạn bất thường của các số đo nhân trắc nói trên.
 

MỤC LỤC


ĐẶT VẤN ĐỀ1
Chương 1: TỔNG QUAN3
1.1. Sự phát triển về hình thể, kích thước của thai trong tử cung.3
1.1.1. Giai đoạn phát triển phôi3
1.1.2. Giai đoạn phát triển thai4
1.1.3. Các phương pháp đánh giá sự phát triển về kích thước, hình thể thai trong tử cung6
1.2. Biểu đồ tăng trưởng của một số chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh theo tuổi thai8
1.2.1. Cách tính tuổi thai8
1.2.2. Quần thể nghiên cứu10
1.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu10
1.2.4. Thiết kế nghiên cứu trong xây dựng biểu đồ chuẩn.11
1.2.5. Phân loại biểu đồ tăng trưởng của các chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh.12
1.3. Các nghiên cứu về cân nặng của trẻ sơ sinh theo tuổi thai14
1.4. Chiều dài trẻ sơ sinh tương ứng với tuổi thai và biểu đồ tăng trưởng chiều dài của thai20
1.5. Vòng đầu của trẻ sơ sinh tương ứng với tuổi thai và biểu đồ vòng đầu của trẻ sơ sinh.23
1.6. Ứng dụng biểu đồ bách phân vị về chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh trong chẩn đoán trẻ phát triển bất thường trong tử cung26
1.6.1. Ứng dụng biểu đồ bách phân vị về các chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh trong chẩn đoán trẻ chậm phát triển trong tử cung.26
1.6.2. Ý nghĩa của các đường bách phân vị trên biểu đồ tăng trưởng thai.29
1.6.3. Ứng dụng của biểu đồ tăng trưởng thai trong chẩn đoán trẻ sơ sinh quá cân so với tuổi thai.33
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU39
2.1. Đối tượng nghiên cứu39
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu cho mục tiêu 139
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu cho mục tiêu 240
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu41
2.3. Phương pháp nghiên cứu41
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu41
2.3.2. Số lượng đối tượng nghiên cứu41
2.4. Quá trình, các thông số và công cụ thu thập số liệu44
2.4.1. Quá trình thu thập số liệu44
2.4.2. Các thông số cần thu thập45
2.4.3. Các bước tiến hành thu thập thông số nghiên cứu46
2.4.4. Phương tiện và dụng cụ nghiên cứu47
2.5. Các tiêu chuẩn đánh giá có liên quan đến nghiên cứu47
2.5.1. Tuổi thai47
2.5.2. Hệ số Kappa48
2.5.3. Tiêu chuẩn đo các chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh48
2.5.4. Tiêu chuẩn đánh giá các bệnh lý của trẻ sơ sinh có cân nặng dưới đường trung bình49
2.5.5. Tiêu chuẩn đánh giá các bệnh lý liên quan đến khó đẻ do thai to 51
2.6. Xử lý số liệu51
2.6.1. Xử lý số liệu cho mục tiêu 151
2.6.2. Xử lý số liệu cho mục tiêu 2:52
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu53
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU54
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu54
3.2. Mục tiêu 155
3.2.1. Cân nặng trẻ sơ sinh tương ứng với tuổi thai55
3.2.2. Chiều dài của trẻ sơ sinh tương ứng với tuổi thai69
3.2.3. Vòng đầu trẻ sơ sinh tương ứng với tuổi thai80
3.2.4. Chỉ số cân nặng-chiều dài của trẻ sơ sinh90
3.3. Đánh giá giá trị ứng dụng lâm sàng của các biểu đồ bách phân vị94
3.3.1. Kiểm định về mặt lâm sàng95
3.3.2. Kiểm định về giá trị thực thi102
Chương 4: BÀN LUẬN104
4.1. Bàn về đối tượng và phương pháp nghiên cứu:104
4.2. Bàn về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu109
4.3. Bàn luận về các biểu đồ bách phân vị về các chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh theo tuôi thai110
4.3.1. Bàn luận về biểu đồ bách phân vị trọng lượng của trẻ sơ sinh theo tuổi thai.110
4.3.2. Bàn luận về biểu đồ bách phân vị chiều dài của trẻ sơ sinh theo tuổi thai119
4.3.3. Bàn luận về biểu đồ bách phân vị vòng đầu của trẻ sơ sinh theo tuổi thai123
4.3.4. Chỉ số cân nặng chiều dài của trẻ sơ sinh tương ứng với tuổi thai127
4.4. Kiểm định giá trị ứng dụng lâm sàng của các biểu đồ bách phân vị129
4.4.1. Xác định đường bách phân vị tương ứng với ngưỡng cân nặng và chỉ số cân nặng-chiều dài để chẩn đoán trẻ sơ sinh CPTTTC.129
4.4.2. Sự liên quan giữa chỉ số cân nặng-chiều dài và trẻ CPTTTC132
4.4.3. Xác định ngưỡng cân nặng để chẩn đoán trẻ sơ sinh quá cân133
KẾT LUẬN136
KIẾN NGHỊ138
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
 TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Bryan SM et al (2006).” Normal and abnormal fetal growth”.  Horm Res 65 (Suppl, 3): 19-27. 
2.Donald D, Steven L (1999), “Birth weight in relation to morbidity and mortality among newborn infants”, the New England journal of medicine; 340:1234-8.
3. WHO (1992). “Maternal health and safe motherhood program. LBW- A tabulation of available information” .  WHO- Geneva. 
4. WHO (1996). “Perinatal mortality – A listing of available information.”  WHO – Geneva. 
5.Lubchenco LO, Hansman C, Dressler M, Boyd E (1963), “Intrauterine growth as estimated from liveborn birthweight data at 24 to 42 weeks of gestation”. J Pediatr, 45:793–800
6.  Villar J et al (2013). for the International Fetal and Newborn Growth Consortium for the 21st Century (INTERGROWTH-21st). The objectives, design and implementation of the INTERGROWTH-21st Project. BJOG; DOI: 10.1111/1471-0528.12047. 
7.World Health Organization (1995), “Physical status: The use and interpretation of anthropometry”. Geneva: WHO
8.Phan Trường Duyệt, Nguyễn Thị Tía, Director- Nguyễn Cận (1988). “Geographic variation in the incidence of hypertention in pregnancy”  WHO colaborative study. Am J Obst Gynecol; 158: 80-83. 
9.Bộ môn Phụ sản – Trường Đại học Y khoa Hà Nội (2001), “Tính chất thai nhi đủ tháng”, Bài giảng Sản Phụ khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.22.
10. Đỗ Kính (1999) ” Phôi thai học người” Nhà xuất bản y học, tr 83-93
11. Phan Trường Duyệt (2013) ” Thai chậm phát triển trong tử cung” Siêu âm chẩn đoán và một số vấn đề lâm sàng sản phụ khoa liên quan, nhà xuất bản Y học, tr: 718-736
12.Cunningham FG (2010), ““Chapter IV: Fetal growth and development” Williams Obstetrics, 23nd edition- McGraw-hill medical publishing division.
13. Đinh Hiền Lê (2000) “Nghiên cứu phương pháp đo chiều dài đầu mông để chẩn đoán tuổi thai trong 3 tháng đầu” Luận văn Thạc sĩ Y khoa, Đại học Y Hà Nội
14. Moore KL (1977). “The Developing Human Clinically oriented embryology”  2nd ed Philadenpia, Saunders. 
15. Phan Trường Duyệt và cs (2003). ” Nghiên cứu một số chỉ số đo thai bình thường từ 14-30 tuần bằng siêu âm để chẩn đoán trước sinh” Đề tài nghiên cứu câp Bộ Y tế: tr 98. 
16.Sherman DJ et al (1998). “A comparison of clinical and ultrasonic estimation of fetal weight”.Obstet.Gynecol.Feb, 91(2):212-7. 
17.Abele H, et al (2010). “Accuracy of sonographic fetal weight estimation of fetuses with a birth weight of 1500 g or less.” Eur.J.Obstet. Gynecol.Reprod.Biol. Dec;153(2):131-7. 
18.Hasenoehrl G et al (2009). “Fetal weight estimation by 2D and 3D ultrasound: comparison of six formulas” Ultraschall Med. Dec;30(6):585-90.
19. Hồ Thị Thu Hằng (2012) ” Nghiên cứu phương pháp ước lượng cân nặng thai , tuổi thai bằng siêu âm hai, ba chiều” Luận án tiến sĩ y học, trường Đại học Y Hà Nội, tr 159-160
20.Rosenberg A (2008) “The IUGR newborn”. Semin.Perinatol. Jun; 32(3):219-24.
21.Kramer MS et al (1988), “The validity of gestational age estimation by menstrual dating in term, preterm and posterm gestations” Journal of the American Medical Association; 260:3306-3308
22.Norman WV, Bergunder J, Eccles L (2011). “Accuracy of gestational age estimated by menstrual dating in women seeking abortion beyond nine weeks”. J.Obstet.Gynaecol.Can. 2011 Mar;33(3):252-7.
23.Todros T et al (1991), “The length of pregnancy: an echographic reappraisal” Journal of clinical ultrasound; 19:11-14
24.Butt K, Lim K (2014). “Determination of gestational age by ultrasound”. J.Obstet.Gynaecol.Can.Feb;36(2):171-83.
25.Usher R et al (1966). “Judgment of fetal age”. Pediatr clin of North America, vol 3 (13): 835-840
26.Dubowitz V (1970), “Correlation neurologic assessment in the preterm newborn enfant”. J Pediatr vol 77: 1-15.
27.Reeves S, Bernstein IM (2008). “Optimal Growth Modeling” Seminars in perinatology vol 32, no 3 June 2008
28.Odibo AO et al (2011) “Association between pregnancy complications and small-for-gestational-age birth weight defined by customized fetal growth standard versus a population-based standard” J.Matern.Fetal Neonatal Med. Mar;24(3):411-7.
29.Gardosi J et al (1992). “Customised antenatal growth charts”. Lancet 339:283 – 287.
30.Gardosi J FA (2009) “A customized standardto assess fetal growth in a US population” Am JObstet Gynecol;201:25.e1-7.  
31.Clausson B et al (2001). “Perinatal outcome in SGA births defined by customised versus populationbased birthweight standards”. British Journal of Obstetrics andGynaecology 108:830 – 834.  
32.Graafmans WC (2002) “Birth weight and perinatal mortality: a comparison of “optimal” birth weight in seven Western European countries”. Epidemiology Sep;13(5):569-74.
33.Gibson JR et al (1952) “Observation on all birth (23,970) in Birmingham, 1947:VI. Birth weight, duration of gestation, and survival related to sex” British journal of social medicine. 6: 152-158
34. Thomson AM et al (1968) “The assessement of fetal growth” J Obste Gynecol 75: 903-916.
35.Lubchenco LO (1963). “Intrauterine growth as estimated from liveborn birthweight data at 24 to 42 weeks of gestation”.  J Pediatr, 45:793-800. 
36.Usher R, McLean H (1969), “Intrauterine growth of live born Caucasian infants at sea level: standards obtained from measurements in 7 dimensions of infants born between 25 and 44 weeks of gestation” Journal of pediatrics. 74:901-910
37.Niklasson A et al (1991) . “An up date of the Swedish reference standards for weight, length and head circumference at birth for given gestational age (1977-1981). Acta paediatrica Scandinavica. 80 (8-9): 756-762.  
38.Nishida H, Sakamoto S, Sakanoue M (1985), “New fetal growth curve for Japanese” Acta Pediatr Scand, suppl. 319:62-67
39.Alexander GR, Himes JH, Kaufman RB, Mor J, Kogan M. A (1996), “United States National reference for fetal growth”. Obstetrics and Gynecology ; 87:163–168
40. Olsen IE et al  (2010). “New intrauterine growth curves based on United States data”, Pediatrics, vol 125, No 2, p 214-224.
41.Crowell DH et al (2010). “Perspective on racial/ethnic birth weight”. Hawaii Med.J. Sep;69(9):216-20.
42.Williams RL, Creasy RK, Cunningham GC, Hawes WE, Norris FD, Tashiro M (1982), “Fetal growth and perinatal viability in California”. Obstet Gynecol 59:624–632.
43. Wang X. Guyer B (1994), “Differences in Gestational Age-Specific Birthweight amongChinese, Japanese and White” Americans International Journal of Epidemiology; 23: 119-128.
44.Yip R, Li Z, Chong W H (1991), “Race and birth weight: the Chinese example”. Pediatrics; 87:688-93.
45.Dawodu A, Bener A (2008), “Size at birth in a rapidly developing economy: intrauterine growth pattern of UAE infants” Annals of Human Biology; 35(6): 615_623
46.Son-Moon Shin, Young-Pyo Chang (2005), “Low Birth Weight, Very Low Birth Weight Rates and Gestational Age-Specific Birth Weight Distribution of Korean Newborn Infants” J Korean Med Sci. 20: 182-7
47.Kurtoglu S (2012) “Body weight, length and head circumference at birth in a cohort of Turkish newborns” J Clin Res Pediatr Endocrinol. Sep;4. (3):132-9. 
48. Phan trường Duyệt, Đinh Thế Mỹ (2007), “Lâm sàng Sản Phụ khoa” Nhà xuất bản Y học. Tr.14
49.Brenner WE, Edelman DA, Hendricks CH (1976), “A standard of fetal growth for the United States of America” Am J Obstet Gynecol; 126:555-64.
50.Biering G, Snaedal G, Silvaldason H (1985) “Size at birth in Iceland”, Acta peadiatr Scand, supple.319:68-73.
51.Nguyễn Huy Cận (1967), “Cân, chiều dài, vòng đầu và vòng ngực trung bình của trẻ mới đẻ đủ tháng tại viện”,  Nội san Sản phụ khoa số 4/1967, Hà Nội; tr. 64- 68.
52.Nguyễn Hữu Cần (1992), Góp phần nghiên cứu một số hằng số hình thái ở trẻ sơ sinh Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú,  Trường Đại học Y Khoa Hà Nội.
53.Nguyễn Cảnh Chương (1998), Nghiên cứu một số chỉ số hình thái ở trẻ sơ sinh đủ tháng Việt Nam,  Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Khoa Hà Nội
54.Đàm Thị Quỳnh Liên (2002), “Nghiên cứu một số số đo trên phụ nữ có thai và trẻ sơ sinh đủ tháng tại Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ Sơ sinh” Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà nội.
55.Bộ môn Nhi – Trường Đại học Y khoa Hà Nội (1990), “Sự phát triển thể chất trẻ em”, Nhi Khoa, Nhà  xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 8-12.
56.Xu T, Zhang ZX et al (2010) “Relationship between birth head circumference and adulthood quality of life in Chinese people”. J.Paediatr.Child Health Nov;46(11):642-6.
57.Kaland BF; BuurenV; Verhoeff F; Brabin BJ (2005) “Anthropometry of Malawian live births between 35 and 41 weeks of gestation” Annals of Human Biology; 32(5): 639–649
58.Kramer MS (2013) “The epidemiology of low birthweight” Nestle.Nutr.Inst.Workshop Ser; 74:1-10.
59.Lausman A, et al. (2013) “Intrauterine growth restriction: screening, diagnosis, and management”. J.Obstet. Gynaecol. Can.Aug; 35(8):741-57.
60.Balcaza H (1994). “The prevalence of intrauterine growth retardation in Mexican Americans”. Am J Public Health. 84: 462-465.
61.Brodsky D, Cristou H (2004). “Current concepts in intrauterine growth restriction”. J Intensive Care Med. 19:307–319
62.Robinson JS (2000). “Origins of fetal growth restriction”. Eur J Obstet GynecolReprod Bio. 92:13-19. 
63.Leply M (2006) “Prenatal environment: effect on neonatal outcome”. In: Merenstein GR, Gardner SL, eds. Handbook of Neonatal Intensive Care. 6th ed. St. Louis, Mo: Mosby Elsevier;11-25.  
64. Gaudineau A. (2013) “Prevalence, risk factors, maternal and fetal morbidity and mortality of intrauterine growth restriction and small-for-gestational age”. J.Gynecol.Obstet.Biol.Reprod.(Paris) Dec;42(8):895-910
65.Andrew C.G (2007). “Prediction and perinatal outcomes of fetal growth restriction” Seminars in Fetal & Neonatal Medicine 12, 383e39
66.Thomas J (2004). “Intrauterine growth restriction increases morbidity and mortality among premature neonates”. American Journal of Obstetrics and Gynecology 191, 481e7
67.Sharma P, McKay K (2004) “Comparisons of mortality and pre-discharge respiratory outcomes in small-for-gestational-age and appropriate-for-gestational-age premature infants” BMC Pediatrics, 4: 9-16
68.Nguyễn Thị Hương Linh (2007)“Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến trẻ sơ sinh chậm phát triển trong tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2006” Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà nội
69.Regev RH et al (2003). “Excess mortality and morbidity among small for gestational age premature infants: a population based study” J Pediatr; 143:186-91).  
70. Secher NJ et al (1987) “Growth retardation in preterm infants”. British journal of Obstetrics and Gynecology. 94:115-120.
71.Cooley SM, et al (2012) “Ponderal index (PI) vs birth weight centiles in the low-risk primigravid population: which is the better predictor of fetal wellbeing?” J.Obstet.Gynaecol. 2012 Jul;32(5):439-43.
72.Mc Jontosh N (1998). “New born”. In Forfar & Arneil’s textbook of pediatrics. Part 1, Chapter 5. 94-95
73.Conlisk E (1993), “The heterogeneity of low birth weight as it relates to the black-white gap in birthweight specific neonatal mortality” [Dissertation]. Ithaca, NY, Cornell University; 64-73
74.Caulfield LE et al (1991), “Differences in early postnatal morbidity risk by pattern of fetal growth in Argentina”, Paediatric and perinatal epidemiology; 5:263-275.
75. Kramer M et al (1990), “Impact of Intrauterine Growth Retardation and Body Proportionality on Fetal and Neonatal Outcome” Pediatrics; 86; 707-713
76.The American Heritage Stedman’s Medical Dictionary (1995).Houghton Mifflin; Indexed edition , November 10. 
77.Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2006) “Nghiên cứu một số yếu tố ảnh h-ưởng đến sơ sinh quá cân theo tuổi thai ở những sản phụ  đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ¬ương” Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Khoa Hà Nội.
78.Chervenak JL et al (1992). “Macrosomia in postdates pregnancy” Clin Obstet Gynecol 35:161
79.Henriksen T (2008) “The macrosomic fetus: a challenge in current obstetrics”. Acta Obstet.Gynecol.Scand. 2008;87(2):134-45.
80.Campbell S.(2014) “Fetal macrosomia: a problem in need of a policy”. Ultrasound Obstet.Gynecol. 2014 Jan;43(1):3-10. 
81.Sjaarda LA, et al (2014) “Customized large-for-gestational-age birthweight at term and the association with adverse perinatal outcomes”. Am.J.Obstet.Gynecol. Jan;210(1):63.
82.Boyd ME et al (1983) “Fetal macrosomia: Prediction, risks and proposed management” Obstet Gynecol 61: 715
83.Nguyễn Thị Ngọc Phượng và cộng sự (1994), “Tình hình chảy máu sau đẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Nội san sản phụ khoa Việt Nam, 25, pp. 17-25
84.Jolly M. C., Sebire N. J., Harris J. P., Regan L., and Robinson S. (2003), “Risk factors for macrosomia and its clinical consequences: a study of 350,311 pregnancies”, Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol, 111 (1), pp. 9-14
85.Metzger BE et al (2008). “Hyperglycemia and adverse pregnancy outcomes”. N.Engl.J.Med. May 8;358(19):1991-2002
86.Irion O, Boulvain M (1998). “Induction of labour for suspected fetal macrosomia”. Cochrane Database of Systematic Reviews, Issue 2, 
87.Pundir J et al (2009) “. Non-diabetic macrosomia: An obstetric dilemma” Journal of Obstetrics and Gynaecology; 29(3): 200-205.
88.Zhang X et al (2008).. “How big is too big? The perinatal consequences of fetal macrosomia.” Am J Obstet Gynecol;198: 517.e1-517.e6.  
89. Đỗ Xuân Hợp, Nguyễn Quang Quyền (1967), “Hằng số hình thái nhân loại học”, Hội nghị hằng số sinh vật học của người Việt Nam lần thứ nhất, Y học thực hành, tr. 9-12.
90.Trịnh Văn Minh và cộng sự (2000), “Dự án điều tra cơ bản một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam bình thường ở thập kỷ 90”, Báo cáo toàn văn dự án, Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và đầu tư. Tr 94- 178.
91. Phan Trường Duyệt (1985)  “ ứng dụng siêu âm để chẩn đoán tuổi thai và cân nặng thai trong tử cung” Luận án Phó tiến sĩ y học, trường Đại học Y Hà Nội.
92.Dương Đình Thiện (1998) “Phương pháp nghiên cứu y học” Nhà xuất bản Y học, tr 168-169. 
93.Ferdynus C, Quantin C, Abrahamowicz M (2009), “Can birth weight standards based on healthy populations improve the identification of small-for-gestational-age newborns at risk of adverse neonatal outcome?” Pediatrics ;123: 723-730
94.Salomon LJ (2007) “Estimation of fetal weight: referencerange at 20-36 weeks’ gestation and comparison with actual birthweight reference range”. Ultrasound Obstet Gynecol 29:550-555,2007. 
95.Visser GH, Eilers PH (2009) “New Dutch reference curves for birthweight by gestational age”. Early Hum. Dev. 2009 Dec; 85(12):737-44.
96. El MS, Ben SK (2010). “Graphic model of birth weight and gestational age in Monastir, Tunisia”. Rev.Epidemiol.Sante Publique  Apr; 58(2): 121-6.
97.  Kandraju H et al (2012) “Gestational age-specific centile charts for anthropometry at birth for South Indian infants”. Indian Pediatr Mar; 49(3): 199-202.
98. Sankilampi U et al (2013) “New population-based references for birth weight, length, and head circumference in singletons and twins from 23 to 43 gestation weeks”. Ann. Med. 2013 Sep;45(5-6):446-54.
99.Sankaran S, Kyle PM. (2009) “Aetiology and pathogenesis of IUGR”. Best.Pract.Res.Clin.Obstet.Gynaecol. 2009 Dec;23(6):765-77.
100. Fok TF, So HK (2003) “Updated gestational age specific birth weight, crown-heel length, and head circumference of Chinese newborns”, Arch.Dis.Child Fetal Neonatal Ed 2003 May;88(3):F229-F236.
101.Đỗ Thị Đức Mai (2001) “Nghiên cứu một số chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh theo tuổi thai”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Khoa Hà Nội.
102.Chinn S, Cole TJ, Preece MA, Rona RJ. (1996) “Growth charts for ethnic populations in UK”. Lancet Mar 23;347(9004):839-40.
103. Seaton SE et al (2011) “Birthweight centile charts for South Asian infants born in the UK”. Neonatology;100(4):398-403.
104.Vangen S, Stoltenberg G (2002) “The heavier the better? Birth weight and perinatal mortality in different ethnic groups” International journal of Epidemiology; 31:654-630.
105.Davidson S, Sokolover N (2008). “New and improved Israeli reference of birth weight, birth length, and head circumference by gestational age: a hospital-based study”. Isr. Med. Assoc. J. Feb;10(2): 130-4.
106.Barbier A, Boivin A (2013) “New reference curves for head circumference at birth, by gestational age”. Pediatrics Apr;131(4):e1158-e1167.
107. Fayyaz J (2005). “Ponderal index”. J.Pak.Med.Assoc. Jun;55(6):228-9.
108.Miller HC, Hassanein K.(1971) “Diagnosis of impaired fetal growth in newborn infants”. Pediatrics Oct;48(4):511-22.
109. Guaran RL, Wein P (1994) “Update of growth percentiles for infants born in an Australian population”. Aust.N.Z.J.Obstet.Gynaecol. Feb; 34(1): 39-50.
110. Landmann E, Reiss I, Misselwitz B, Gortner L(2006). “Ponderal index for discrimination between symmetric and asymmetric growth restriction: percentiles for neonates from 30 weeks to 43 weeks of gestation”. J.Matern.Fetal Neonatal Med. 2006 Mar; 19(3):157-60.
111. Dombrowski MP, Berry SM (1994). “Birth weight-length ratios, ponderal indexes, placental weights, and birth weight-placenta ratios in a large population” Arch.Pediatr.Adolesc.Med. May;148(5):508-12.
112. Elizabeth Platz (2008). “Diagnosis of IUGR: Traditional Biometry”.   Semin Perinatol 32:140-147. 
113.Seed JW, Tom Peng (1998), “Impaired growth and risk of fetal death: Is the tenth percentil the appropriate standard”? Am J Obstet Gynecol: 178:658-69.)
114.Boulet SL, Alexander GR (2006). “Fetal growth risk curves: defining levels of fetal growth restriction by neonatal death risk”. Am.J.Obstet. Gynecol. Dec;195(6):1571-7.
115.Xu H (2010). “Optimal birth weight percentile cut-offs in defining small- orlarge-for-gestational-age” Acta Pædiatrica 99, pp. 550-555.
116. Rasmussen S, Irgens LM. (2003) “Fetal growth and body proportion in preeclampsia”. Obstet.Gynecol. 2003 Mar;101(3):575-83.
117. Koyanagi A et al (2013) “Macrosomia in 23 developing countries: an analysis of a multicountry, facility-based, cross-sectional survey”. Lancet, Feb 9;381(9865):476-83.
118.Farr V (1967). “Assessment of gestational age at birth”. Dev. Med. Child Neurol. Apr; 9(2): 246.  
 
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment