NGHIÊN CứU Sự THAY ĐổI HUYếT ĐộNG, HìNH THáI Và CHứC NĂNG THấT TRáI SAU PHẫU THUậT SA VAN HAI Lá
NGHIÊN CứU Sự THAY ĐổI HUYếT ĐộNG, HìNH THáI Và CHứC NĂNG THấT TRáI SAU PHẫU THUậT SA VAN HAI Lá TạI BệNH VIệN TIM Hà NộI
Ngô Chí Hiếu – Bệnh viện Tim Hà Nội
Đỗ Doãn Lợi – Bệnh viện Bạch Mai
Đặng Hanh Đệ – Bệnh viện Việt Đức
TóM TắT
Sa van hai lá là nguyên nhân th−ờng gặp nhất gây hở van hai lá. Đây là nhóm bệnh mà phẫu thuật sửa hoặc thay van đem lại nhiều hiệu quả. Tuy nhiên, do tim trái đã có tổn th−ơng giãn nhiều nên khả năng sau phẫu thuật tiềm ẩn nhiều nguy cơ rối loạn huyết động và chức năng thất trái.
Mục tiêu: Đánh giá các thay đổi huyết động và chức năng thất trái trong giai đoạn hậu phẫu sửa hoặc thay van của bệnh sa van hai lá.
Đối tượng: bệnh nhân sa van hai lá mức độ vừa và nặng, có chỉ định phẫu thuật tại bệnh viện tim Hà nội.
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả, theo dõi dọc.
Kết quả: từ 1/2007 – 6/2011, có 114 bệnh nhân phẫu thuật sa van hai lá. Tuổi trung bình 41,63 ± 16,70; sửa van 69, thay van 45. Rối loạn huyết động (HA giảm, suy tim) xảy ra 4-8 giờ hậu phẫu, thời điểm cần dùng trợ tim 5,3 ± 4,3h sau sửa van và 8,7 ± 3,22h sau thay van. Thất trái giãn, hức năng tâm thu giảm sớm (EF: 51,61 ± 10,24 sau sửa van và 49,22 ±11,46 sau thay van), phục hồi nhanh và tốt trong nhóm sửa van.
Kết luận: Sau phẫu thuật sa van hai lá có nhiều rối loạn huyết động xảy ra sớm. Chức năng thất trái giảm sau đó phục hồi nhanh ở nhóm sửa van hai lá
TóM TắT
Sa van hai lá là nguyên nhân th−ờng gặp nhất gây hở van hai lá. Đây là nhóm bệnh mà phẫu thuật sửa hoặc thay van đem lại nhiều hiệu quả. Tuy nhiên, do tim trái đã có tổn th−ơng giãn nhiều nên khả năng sau phẫu thuật tiềm ẩn nhiều nguy cơ rối loạn huyết động và chức năng thất trái.
Mục tiêu: Đánh giá các thay đổi huyết động và chức năng thất trái trong giai đoạn hậu phẫu sửa hoặc thay van của bệnh sa van hai lá.
Đối tượng: bệnh nhân sa van hai lá mức độ vừa và nặng, có chỉ định phẫu thuật tại bệnh viện tim Hà nội.
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả, theo dõi dọc.
Kết quả: từ 1/2007 – 6/2011, có 114 bệnh nhân phẫu thuật sa van hai lá. Tuổi trung bình 41,63 ± 16,70; sửa van 69, thay van 45. Rối loạn huyết động (HA giảm, suy tim) xảy ra 4-8 giờ hậu phẫu, thời điểm cần dùng trợ tim 5,3 ± 4,3h sau sửa van và 8,7 ±
3,22h sau thay van. Thất trái giãn, hức năng tâm thu giảm sớm (EF: 51,61 ± 10,24 sau sửa van và 49,22 ± 11,46 sau thay van), phục hồi nhanh và tốt trong nhóm sửa van.
Kết luận: Sau phẫu thuật sa van hai lá có nhiều rối loạn huyết động xảy ra sớm. Chức năng thất trái giảm sau đó phục hồi nhanh ở nhóm sửa van hai lá
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất