Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số hoá sinh trên các đối tượng tăng huyết áp ở xã Xuân Canh Đông Anh Hà Nội
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh không lây nhiễm vμ ngμy cμng gia tăng khi nền kinh tế phát triển. ở Hoa Kỳ có 20,4% người trưởng thμnh bị bệnh tăng huyết áp; Canada (1995) 22%; Mêhicô (1998) 19,4%; Tây Ban Nha (1996) 30%; Cuba (1998) 44%. Các nghiên cứu xác định tỷ lệ THA tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ THA trong cộng đồng ngμy cμng gia tăng: năm 1982 tỷ lệ THA chung là 1,95% vμ ở ng-ời trên 60 tuổi tỷ lệ THA lμ 9,2%; năm 1999 tỷ lệ THA lμ 16,05%; năm 2002, theo điều tra của viện Tim Mạch Trung Ương, tỷ lệ THA lμ 23,2% dân số Hμ Nội $ 25 tuổi [6]. Theo số liệu Điều tra Y tế quốc gia năm 2001-2002 của Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ở nam giới từ 16 tuổi trở lên lμ 15,1% vμ nữ giới lμ 13,5% [2]. Bệnh THA gây nhiều biến chứng, trong đó có bệnh động mạch vμnh. Ng-ời THA có nguy cơ bị bệnh động mạch vμnh gấp 3 lần ng-ời bình th-ờng. Ng-ời có tăng cholesterol máu bị bệnh
động mạch vμnh gấp 4 lần ng-ời bình th-ờng. Ng-ời
bệnh vừa bị THA vμ bị tăng cholesterol máu sẽ có nguy cơ bị bệnh động mạch vμnh lμ 9 lần. Vì vậy việc nghiên cứu sự thay đổi lipid máu trên người bị THA lμ cần thiết. ở Việt nam Tr-ơng Thanh Hương [4] đã nghiên cứu trên 362 ng-ời bệnh THA cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê các chỉ số cho- lesterol toμn phần (CT), triglycerit, HDL-C ở nhóm THA so với nhóm ng-ời bình th-ờng. Tuy nhiên nghiên cứu nμy mới chỉ thực hiện trong phạm vi bệnh nhân đến điều trị ngoại trú tại viện Tim Mạch Việt Nam từ 1996 – 2001 vμ trên các đối t-ợng THA đã khá nặng (34,3% ng-ời THA độ 3) chứ ch-a tiến hμnh ở cộng đồng vμ trên các đối t-ợng mới phát hiện THA. Chính vì vậy chúng tôi đã thực hiện đề tμi nμy với mục tiêu:
II. Đối tượng và phương pháp
Với ph-ơng pháp mô tả cắt ngang [9] nhóm nghiên cứu đã khám nội khoa cho 2328 ng-ời dân từ 25 tuổi trở lên thuộc xã Xuân Canh – Đông Anh – Hμ Nội vμ phát hiện ra 474 ng-ời bị THA. Tuy nhiên chỉ có 379 ng-ời tự nguyện đồng ý lấy máu vμ n-ớc tiểu xét nghiệm.
Tiêu chuẩn chọn đối t-ợng THA vμ phân độ THA theo qui định của WHO năm 1999: Các đối t-ợng bị THA khi có số đo huyết áp tâm thu $140 mmHg vμ hoặc huyết áp tâm tr-ơng $ 90 mmHg [10].
Đối tượng nghiên cứu: 379 ng-ời bị THA (221 ng-ời bị THA độ 1; 134 ng-ời bị THA độ 2; 24 ng-ời bị THA độ 3) vμ 86 ng-ời không THA.
Khám lâm sμng nội khoa do các bác sỹ của viện Tim Mạch thực hiện.
Lấy mẫu xét nghiệm vμ thực hiện các xét nghiệm hoá sinh do cán bộ chuyên khoa Hoá Sinh thực hiện tại labo của bộ môn Hoá sinh – Đại học Y Hà Nội. Phân tích thông số hoá sinh máu đ-ợc thực hiện trên máy hoá sinh tự động Epress Plus vμ phân tích hoá sinh n-ớc tiểu đ-ợc thực hiện trên máy phân tích n-ớc tiểu tự động 10 thông số.
Kỹ thuật định l-ợng creatinin huyết thanh (ph-ơng pháp Jaffé).Định l-ợng cholesterol toμn phần huyết thanh: Theo ph-ơng pháp CHOD – PAP (Trin.P.(1969).Ann. Clin. Biochem. 6:24).
Kỹ thuật định l-ợng glucose: Định l-ợng glucose huyết thanh bằng ph-ơng pháp enzym (enzymatic photometric)
Định tính protein vμ glucose n-ớc tiểu: Với que thử có gắn các hoá chất đặc hiệu, protein vμ glu- cose có trong n-ớc tiểu đ-ợc xác định trên cơ sở sự thay đổi mμu của chất chỉ thị pH với một số phản ứng đặc hiệu cho mỗi chất
Bệnh tăng huyết áp (THA) ngỡy cỡng gia tăng ở các n-ớc trên thế giới cũng nh- ở Việt Nam. THA th-ờng đi kèm với sự thay đổi lipid máu vỡ đ-ờng máu. Việc phát hiện sớm ng-ời THA có thay đổi lipid máu sẽ lỡm giảm biến chứng của bệnh THA (bệnh động mạch vỡnh). Mục tiêu: Xác định giá trị choles- terol toỡn phần, glucose, creatinin trong huyết thanh vỡ protein, glucose trong n-ớc tiểu ở ng-ời bị THA. Mô tả mối liên quan giữa các giá trị hoá sinh nói trên với mức độ THA. Đối t-ợng vỡ ph-ơng pháp: 379 ng-ời bị THA (221 ng-ời bị THA độ 1, 134 ng-ời bị THA độ 2; 24 ng-ời bị THA độ 3) vỡ 86 ng-ời không THA. Ph-ơng pháp mô tả cắt ngang. Kết quả: Ng-ời THA có giá trị cholesterol toỡn phần trong huyết thanh từ 4,75 – 5,95 mmol/l; giá trị glucose huyết thanh: 4,83 – 5,11 mmol/l; giá trị creatinin huyết thanh: 69,22 – 89,02ỡmol/l. Ng-ời THA có protein trong n-ớc tiểu chiếm 6,3%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 giữa giá trị cholesterol toỡn phần, creatinin trong huyết thanh ở ng-ời THA độ 3 so với ng-ời không THA. Có sự t-ơng quan có ý nghĩa thống kê giữa creatinin huyết thanh với số đo huyết áp tâm tr-ơng cũng nh- số đo huyết áp tâm thu. Với huyết áp tâm tr-ơng có r = 0,157; p < 0,01 vỡ Y = (0,101 x creatinin huyết thanh) + 83,668. Với huyết áp tâm thu có r = 0,113; p = 0,02 vỡ Y = (0,127 x creatinin huyết thanh) + 139,369.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích