Nghiên cứu sự thay đổl một số chỉ số hoá sinh trên các đốl tượng tăng huyet áp ớ xã Xuân Canh Đông Anh Hà Nội
Bệnh tăng huyết áp (THA) ngày càng gia tăng ở các n-âc trên thếgiâi cũng nh- ở Việt Nam. THA th-ờng đi kèm vâi sự thay đôi lipid máu và đ-ờng máu. Việc phát hiện sâm ng-êi THA có thay đôi lipid máu sẽ làm giảm biến chứng của bệnh THA (bệnh động mạch vành). Muc tiêu: Xác định giá trị choles- terol toàn phan, glucose, creatinin trong huyết thanh và protein, glucose trong n-âc tiếu ở ng-êi bị THA. Mô tả mối liên quan giữa các giá trị hoá sinh nói trên vâi mức độ THA. Đôi t-ơng và ph-ơng pháp: 379 ng-êi bị THA (221 ng-êi bị THA độ 1, 134 ng-êi bị THA độ 2; 24 ng-êi bị THA độ 3) và 86 ng-êi không THA. Ph-ơng pháp mô tả cắt ngang. Kết quả: Ng-ời THA có giá trị cholesterol toàn phan trong huyết thanh từ 4,75 – 5,95 mmol/l; giá trị glucose huyết thanh: 4,83 – 5,11 mmol/l; giá trị creatinin huyết thanh: 69,22 – 89,02ụmol/l. Ng-ời THA có protein trong n-âc tiếu chiếm 6,3%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vâi p < 0,01 giữa giá trị cholesterol toàn phan, creatinin trong huyết thanh ở ng-êi THA độ 3 so vâi ng-êi không THA. Có sự t-ơng quan có ý nghĩa thống kê giữa creatinin huyết thanh vâi sô’đo huyết áp tâm tr-ơng cũng nh- sô’đo huyết áp tâm thu. Vâi huyết áp tâm tr-ơng có r = 0,157; p < 0,01 và Y = (0,101 x creatinin huyết thanh) + 83,668. Vâi huyết áp tâm thu có r = 0,113; p = 0,02 và Y = (0,127 x creatinin huyết thanh) + 139,369.
Tăng huyết áp (THA) là một bênh không lây nhiễm và ngày càng gia tăng khi nền kinh tế phát triển. Ở Hoa Kỳ có 20,4% ng-ời tr-ởng thành bị bênh tăng huyết áp; Canada (1995) 22%; Mêhicô (1998) 19,4%; Tây Ban Nha (1996) 30%; Cuba (1998) 44%. Các nghiên cứu xác định tỷ lê THA tại Việt Nam cho thấy tỷ lê THA trong cộng đồng ngày càng gia tăng: năm 1982 tỷ lệ THA chung là 1,95% và ở ng-ời trên 60 tuổi tỷ lệ THA là 9,2%; năm 1999 tỷ lệ THA là 16,05%; năm 2002, theo điều tra của viện Tim Mạch Trung ương, tỷ lệ THA là 23,2% dân số Hà Nội $ 25 tuổi [6]. Theo số liệu Điều tra Y tế quốc gia năm 2001-2002 của Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ở nam giới từ 16 tuổi trở lên là 15,1% và nữ giới là 13,5% [2]. Bệnh THA gây nhiều biến chứng, trong đó có bệnh động mạch vành. Ng-ời THA có nguy cơ bị bệnh động mạch vành gấp 3 lần ng-ời bình th-ờng. Ng-ời có tăng cholesterol máu bị bệnh động mạch vành gấp 4 lần ng-ời bình th-ờng. Ng-ời bệnh vừa bị THA và bị tăng cholesterol máu sẽ có nguy cơ bị bệnh động mạch vành là 9 lần. Vì vây việc nghiên cứu sự thay đổi lipid máu trên ng-ời bị THA là cần thiết. Ở Việt nam Tr-ơng Thanh H-ơng [4] đã nghiên cứu trên 362 ng-ời bệnh THA cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê các chỉ số’ cho- lesterol toàn phần (CT), triglycerit, HDL-C ở nhóm THA so với nhóm ng-ời bình th-ờng. Tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ thực hiện trong phạm vi bệnh nhân đến điều trị ngoại trú tại viện Tim Mạch Việt Nam từ 1996 – 2001 và trên các đối t-ơng THA đã khá nặng (34,3% ng-ời THA độ 3) chứ ch-a tiến hành ở cộng đồng và trên các đối t-ơng mới phát hiện THA. Chính vì vây chúng tôi đã thực hiện đề tài này với mục tiêu:
1. Xác định giá trị cholesterol toàn phẩn, glu- cose, creatinin trong huyết thanh và protein, glu- cose trong n-ớc tiểu ở ng-ời bị THA.
2. Mô tả mối liên quan giũa các giá trị hoá sinh nói trên với múc đọ THA.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích