Nghiên cứu sức cản mạch phổi bằng phương pháp siêu âm- doppler tim ở bênh nhân hẹp van hai lá khít trước và 6 tháng sau nong van bằng bóng
Hẹp van hai lá (HHL) là một bênh van tim mà nguyên nhân chủ yếu do thấp tim hiên nay còn khá phổ biến ở Việt nam. Phương pháp điều trị quan trọng là giải quyết tình trạng van hai lá bị hẹp mà phẫu thuật tách van hai lá hoặc nong van hai lá bằng bóng là biện pháp hữu hiệu trong điều trị bệnh. Nong van hai lá bằng bóng hiện nay đã được chứng minh là một phương pháp điều trị có nhiều ưu điểm nổi bật so với phẫu thuật tách van (9). Khi van hai lá bị hẹp máu từ nhĩ trái xuống thất trái bị cản trở dẫn đến tăng áp lực trong nhĩ trái, lâu ngày dẫn đến tăng áp trong mao mạch phổi và tăng áp lực động mạch phổi. Nếu áp lực động mạch phổi tăng cao kéo dài sẽ dẫn đến tăng sức cản mạch phổi. Lúc này có sự thay đổi hình thái học của mạch máu phổi: tăng sinh lớp cơ trơn, dầy lớp áo giữa, xơ hóa lan tỏa các tiểu động mạch phổi và cuối cùng tạo nên hàng rào thứ hai (hay tăng sức cản mạch phổi cố định). Một số nghiên cứu cho thấy sức cản mạch phổi có thể tăng cố định ở một số bệnh nhân HHL dù được can thiệp làm mở rộng lỗ van và những bệnh nhân này thường có tiên lượng xấu (6). Tuy nhiên một số nghiên cứu khác lại cho thấy khi đã xuất hiện hàng rào thứ hai ở phổi tình trạng này vẫn có thể được cải thiện tuy chậm hơn nhờ can thiệp làm mở rộng lỗ van.
Trước đây để đánh giá sức cản mạch phổi người ta phải thông tim. Năm 2003, Abbas và cs (1) lần đầu tiên đã đưa ra được công thức tính sức cản mạch phổi bằng phương pháp siêu âm- Doppler tim và phương pháp này đã được kiểm chứng bởi một số nghiên cứu khác (8,10). Đây là một thăm dò không chảy máu dễ áp dụng, có thể tiến hành nhiều lần trên cùng một bệnh nhân, giúp cho việc đánh giá, theo dõi quá trình điều trị cũng như tiên lượng cho các bệnh nhân HHL được thuận lợi và chính xác. Vì vậy chúng tôi tiến hành thăm dò sức cản mạch phổi ở những bệnh nhân hẹp van hai lá khít trước và ngay sau nong van hai lá cũng như tiếp tục theo dõi diễn biến của sức cản mạch phổi trong thời gian 6 tháng sau khi nong van bằng phương pháp siêu âm Doppler tim có đối chiếu với sức cản mạch phổi của người bình thường trong cùng độ tuổi nhằm 2 mục tiêu:
1. Đánh giá sức cản mạch phổi ở những bênh nhân hẹp van hai lá khít bằng phương pháp siêu âm Doppler tim (có đối chiếu với sức cản mạch phổi của người bình thường).
2. Nghiên cứu sự thay đổi sức cản mạch phổi ở những bênh nhân HHL khít ngay sau khi nong van hai lá bằng bóng và sau 6 tháng theo dõi.
II- §ỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. §ối tượng nghiên cứu: 71 bệnh nhân HHL khít được hội chẩn tại Viện Tim mạch và có chỉ định nong van hai lá bằng bóng (NYHA > 2, Wilkins < 10 điểm, diện tích lỗ van hai lá trên siêu âm < 1,5cm2, HHL khít đơn thuần hoặc có kèm theo hở van hai lá (HoHL) hay hở van động mạch chủ (HoC) < 2/4). Nhóm chứng gồm 56 người cùng tuổi, cùng giới không có bệnh lý nội khoa và tim mạch. Các bệnh nhân được lấy vào nghiên cứu liên tiếp theo trình tự thời gian. Tiêu chuẩn loại bệnh nhân là : rung nhĩ, HoHL hoặc HoC > 2/4, diện tích van hai lá sau nong < 1,5 cm2, HoHL nhiều sau nong.
2. Phương pháp nghiên cứu : Tiến cứu, cắt ngang, mô tả, theo dõi dọc.
Tất cả các bệnh nhân đều được hỏi bệnh, khám lâm sàng tỉ mỉ, làm các thăm dò cơ bản và làm siêu âm tim qua thành ngực theo các mẫu nghiên cứu riêng. Các bệnh nhân được NVHL bằng bóng tại phòng chụp mạch của Viện Tim mạch- Bệnh viện Bạch Mai. Thăm khám lại lâm sàng và kiểm tra siêu âm- Doppler tim vào những thời điểm sau: 24- 48 giờ sau nong van hai lá, 3 tháng, 6 tháng sau nong van hai lá.
Phương pháp tiến hành siêu âm Doppler tim:
2.1. §ia điểm: Phòng thăm dò siêu âm tim, Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch mai.
2.2. Phương tiên: Máy Siêu âm Doppler màu ALOKA 5000. Máy có 2 đầu dò: 2,5 và 5 MHZ có nhiều chức năng, có thể thăm dò các kiểu siêu âm TM, 2D, Doppler (xung, liên tục, màu). Máy có sẵn chương trình vi tính giúp cho việc đo đạc các thông số cần nghiên cứu và tính toán kết quả.
* Cách thức tiến hành siêu ©m Doppler tim: Tiến hành đo các thông số chức năng tim kinh điển theo khuyến cáo của Hội Siêu âm tim Hoa kỳ. Đo vận tốc HoBL dựa vào phổ HoBL lấy ở mặt cắt 4 buồng tim từ mỏm. Đo TVIrvot ở mặt cắt trục ngắn cạnh ức trái và sử dụng Doppler xung : cửa sổ Doppler đặt ở đường ra thất phải, cách van động mạch phổi 1-2 mm. Các thông số này được đo 3 lần liên tiếp và lấy giá trị trung bình.
Sức cản mạch phổi được tính theo công thức của Abbas (1) :
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích