Nghiên cứu sức khỏe tâm thần của học sinh bằng thang đo SDQ tại 2 trường THCS huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2015 – 2016

Nghiên cứu sức khỏe tâm thần của học sinh bằng thang đo SDQ tại 2 trường THCS huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2015 – 2016

Luận văn Nghiên cứu sức khỏe tâm thần của học sinh bằng thang đo SDQ tại 2 trường THCS huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2015 – 2016.Với xã hội ngày càng phát triển, cùng với đó là con người gặp rất nhiều áp lực trong cuộc sống, không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Theo báo cáo năm 2011 của Tổ chức Y tế Thế giới, trên 25% dân số thế giới có vấn đề về sức khỏe tâm thần (SKTT) và hành vi tại một thời điểm nào đó trong cuộc đời [1]. Tỷ lệ vị thành niên có các dấu hiêu trầm cảm và rối loạn cảm xúc vào khoảng 13-15% [2]. Trong hơn 20 năm qua, các nghiên cứu trên thế giới đã quan sát và ghi nhận được sự gia tăng các vấn đề sức khỏe tâm thần bao gồm chứng trầm cảm, tự gây thương tích và tự tử. Tự tử ở thanh thiếu niên là mối quan tâm về sức khỏe hàng đầu tại các nước New Zealand, Australia, Hà Lan và Nhật Bản từ những năm 90. Nhưng ở Việt Nam, vấn đề sức khỏe tâm thần vẫn ít được quan tâm. Nước ta ghi nhận trong giai đoạn 2001-2010, SKTT là một trong số nguyên nhân chính trong gánh nặng bệnh tật, khi ở nam giới là 14% và ở nữ giới là 22% [3]. Một dự án năm 2013 của PGS.TS Đặng Hoàng Minh chỉ ra rằng có gần 2,7 triệu trẻ em đang có những biểu hiện và nguy cơ có vấn đề về SKTT [4]. Sức khỏe tâm thần của trẻ nếu không được quan tâm đúng mực sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đối với cá nhân trẻ và gia đình. Một trọng những hậu quả nghiêm trọng là trẻ có ý định và thực hiện hành vi tự tử. Điều tra toàn quốc vị thành niên và thanh thiếu niên lần thứ 2, Việt Nam có 2,8% thanh thiếu niên đã tự gây thương tích cho bản thân và có 3,4% trả lời là đã từng có ý định tự tử. [5]

Sức khỏe tâm thần của học sinh ở cả học sinh nam và nữ có mối liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau. Gắn kết tốt với nhà trường và được bố mẹ quan tâm, thân thiện đối với bạn bè, trẻ sẽ luôn có tinh thần khỏe mạnh. Ngược lại, bị bạn bè bắt nạt/ trêu ghẹo hay sự quan tâm quá mức hoặc vô tâm của cha mẹ và nhà trường có thể làm trẻ dẫn đến các vấn đề về SKTT [6, 7, 8].

Sức khỏe tâm thần đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển khả năng trí tuệ và phát triển về mặt xã hội, tạo sự cân bằng về tâm lý tình cảm, giúp xây dựng, hình thành một nhân cách lành mạnh, sáng tạo và chủ động. Để giúp lứa tuổi vị thành niên được phát triển toàn diện các em cần được chăm sóc về cả thể chất lẫn tinh thần. Lứa tuổi học sinh trung học cơ sở hay lứa tuổi vị thành niên giai đoạn đầu là lứa tuổi có nhiều biến đổi, đang phát triển mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần để dần hoàn thiện. Không những thế tuổi dậy thì của VTN đang ngày càng sớm, sự biến đối về tinh thần đối với những yếu tố xung quanh đã tác động mạnh hơn và sớm hơn. Trước những tác động không thuận lợi của môi trường trẻ chưa dần thích nghi được, dễ dẫn đến phản ứng, cảm xúc, hành vi lệch lạc [9]. 

Huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc đang ngày càng phát triển về kinh tế – xã hội. Huyện có trên 400 công ty, doanh nghiệp lớn nhỏ đóng trên địa bàn, giao thông thuận tiện có đường quốc lộ 2 chạy qua gần sân bay Nội Bài, cách thủ đô Hà Nội 40 km. Năm 2016, huyện đạt chuẩn nông thôn mới tuyến huyện, Bình Xuyên được tỉnh Vĩnh Phúc xác định là đơn vị trọng điểm phát triển về công nghiệp và đô thị, phấn đấu đến năm 2020 huyện Bình Xuyên trở thành đô thị loại IV. Cùng với điều kiện kinh tế gia đình ngày càng cao là sự kì vọng lớn từ phía gia đình và nhà trường đối với các em trong học tập và ứng xử. Đòi hỏi sự trưởng thành sớm về cả thể chất lẫn tinh thần. Như vậy, SKTT đang là vấn đề cần được quan tâm, chăm sóc ở lứa tuổi vị thành niên, nhất là ở học sinh trung học cơ sở tại huyện Bình Xuyên. Chúng tôi đã chọn huyện Bình Xuyên vào nghiên cứu để nói lên được thực trạng SKTT của học sinh tại một vùng nông thôn đang trên đà phát triển. Để giúp các em tăng cường cả sức khỏe thể chất và SKTT, đảm bảo học tập và vui chơi một cách lành mạnh, tích cực, chúng tôi thực hiện: “Nghiên cứu sức khỏe tâm thần của học sinh bằng thang đo SDQ tại 2 trường THCS huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2015 – 2016”. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với những mục tiêu sau:

1.Mô tả thực trạng sức khỏe tâm thần của học sinh bằng thang đo SDQ tại 2 trường trung học cơ sở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2015 – 2016

2.Mô tả một số yếu tố liên quan đến sức khỏe tâm thần của học sinh tại 2 trường trung học cơ sở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2015 – 2016. 

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU3
1.1.Một số khái niện liên quan đến sức khỏe tâm thần3
1.2.Thực trạng vấn đề sức khỏe tâm thần ở vị thành niên9
1.3.Một số yếu tố liên quan đến sức khỏe tâm thần học sinh17
1.4.Một số đặc điểm KT-VH-XH huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU24
2.1.Địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu24
2.2.Thời gian nghiên cứu24
2.3.Thiết kế nghiên cứu24
2.4.Cỡ mẫu và chọn mẫu25
2.5.Các biến số và các chỉ số26
2.6.Phương pháp thu thập số liệu27
2.7.Xử lý và phân tích số liệu29
2.8.Sai số và không chế sai số30
2.9.Đạo đức trong nghiên cứu31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU32
3.1.Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu32
3.2.Thực trạng vấn đề sức khỏe tâm thần học sinh36
3.3.Một số yếu tố liên quan đến sức khỏe tâm thần học sinh41
3.4.Kết quả nghiên cứu định tính50
Chương 4: BÀN LUẬN56
4.1.Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu56
4.2.Thực trạng sức khỏe tâm thần học sinh tại 2 trường THCS tại huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2015 – 201656
4.3.Một số yếu tố liên quan đến sức khỏe tâm thần của học sinh 2 trường tại huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2015 – 201659
KẾT LUẬN72
KHUYẾN NGHỊ73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC  
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Một số đặc điểm học sinh32
Bảng 3.2. Điều kiện hoàn cảnh gia đình của học sinh34
Bảng 3.3. Tự nhận xét của học sinh về nhà trường35
Bảng 3.4.Các biểu hiện của vấn đề SKTT theo khối lớp40
Bảng 3.5.Tỷ lệ các biểu hiện vấn đề SKTT theo giới.41
Bảng 3.6. Vấn đề SKTT của học sinh theo đặc trưng của học sinh41
Bảng 3.7. Liên quan giữa tình trạng SKTT và các yếu tố đặc trưng học sinh42
Bảng 3.8. Vấn đề SKTT theo kết quả và điều kiện học tập của học sinh43
Bảng 3.9.  Liên quan giữa vấn đề SKTT học sinh và các yếu tố kết quả và điều kiện học tập44
Bảng 3.10. Vấn đề SKTT học sinh theo yếu tố gia đình45
Bảng 3.11. Liên quan giữa vấn đề SKTT học sinh và các yếu tố môi trường gia đình46
Bảng 3.12. Vấn đề SKTT học sinh theo yếu tố nhà trường, xã hội48
Bảng 3.13. Liên quan giữa vấn đề SKTT và các yếu tố môi trường nhà trường,  xã hội49
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Điều kiện sinh hoạt, học tập ở nhà của học sinh.33
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ học sinh 2 trường THCS có vấn đề SKTT36
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ học sinh có vấn đề SKTT theo giới37
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ học sinh có vấn đề SKTT theo khối lớp38
Biểu đồ 3.5. Các biểu hiện của vấn đề sức khỏe tâm thần ở học sinh39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.WHO, The World Health report 2011. Mental Health new understanding, new hope, Geneva, 2011.
2.Rigby K, Slee PT, Martin G, Implications of indiquate paretal bonding and peer victimization for adolescent mental health, J Adolescence, 2007; 30: 801-812.
3.Dự án bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng (2006), Đánh giá thực hiện giai đoạn 2001-2005, kế hoạch năm 2006 và phương hướng hoạt động của dự án giai đoạn 2006-2010, Chương trình mục tiêu quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, t3/2006
4.Đặng Hoàng Minh (chủ biên), Barh Weiss, Nguyễn Cao Minh (2013), Sức khỏe Tâm thần trẻ em Việt Nam: thực trạng và các yếu tố nguy cơ, Đại học Giáo Dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
5.Bộ Y Tế, Điều tra quốc gia về Vị thành niên và thanh niên Việt Nam lần thứ 2, 2008
6.Mc Neely CA, Nonnemaker JM, Blum RW, Promoting school connectedness, evidence from the National Longitudinal Study of Adolescent Health, J Sch Health, 2002; 72(4):138-46.
7.Howard Meltzer (2007). Childhood Mental Disorders in Great Britain: An Epidemiological Perspective, Child Care in Practice,  13 (4), pp. 313-26.
8.Nguyễn Thanh Hương, Trương Quang Tiến, Hoàng Khánh Chi và cộng sự,  Một số yếu tố nguy cơ và bảo vệ đối với vấn đề trầm cảm và lo âu của học sinh 2 trường Trung học cơ sở, Thành phố Hà Nội, Tạp chí Y tế công cộng, 2009; 13, 9-16.
9.Hoàng Cẩm Tú (2002). Trầm cảm và tự tử tuổi vị thành niên, Bài giảng dành cho bác sỹ sau đại học, Bộ môn Nhi, Đại học Y Hà Nội.
10.Bệnh viện tâm thần ban ngày Mai Hương, Khảo sát sức khỏe tâm thần học sinh trường học thành phố Hà Nội, Sở y tế Hà Nội – Bệnh viện Tâm thần Mai Hương – Trung tâm Sức khỏe tâm thần quốc tế, trường Đại học Melbourne – Australia, Hà nội 2006.
11.Nguyễn Kim Việt và cs (1987), “Nhận xét về Handicap do bệnh tâm thần ở 4 phường xã của Thành phố Hà Nội. Một số công trình NCKH phục vụ Hà Nội.”.
12.Tổng cục Thống Kê (2012),  Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2012 – Các kết quả chủ yếu (2012).
13.Khoa Y tế công cộng – Trường Đại học Y Hà Nội (2004), Sức khỏe lứa tuổi. Hà Nội. NXB Y học.
14.Hôi Lê Thanh và cộng sự (2006), Chăm sóc sức khỏe tâm thần học sinh trường học tại thành phố Hà Nội.
15.Lê thị Thanh Xuân và cộng sự (2006), “Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản và phòng chống HIV/AIDS của vị thành niên trong và ngoài trường học tại các vùng dự án do Plan hỗ trợ. Báo cáo kết quả năm 2006”, tr. 105 trang.
16.Achenbach, Integrative guide of CBCL/4-18, YSR and TRF profiles Burlington: Department of Psychiatry. 1991, University of Vermont.
17.John S. Lyons, An Information Integration Tool for Children and Adolescents with Mental Health Challeengens CANS – MH, Child and Adolescent needs & Strengths. 2008, University of Ottawa Children’s Hospital of Eastern Ontario.
18.Robert Goodman, Scoring the Sefl-Report Strengths and Difficulties Questionnaire. 1997, Institute of Psychiatry London.
19.National Association of School Nurses (2011), School Violence, Role of the School Nurse in Prevention. p.154-156.
20.Achenbach et al (2008), “Multicultural assessment of child and adolescent psychopathology with YRS, and SDQ instrucments: research findings, application, and future directions”, “Journal of child Psychology and Psychiatry. 49(3): p.251-275.
21.Sourander A et al (2000), “The strengths and Difficulties Questionnaire among Finnish school-aged children and adolescents”. European Child and Adolescent Psychiatry, 9: p.277-284.
22.Lê Thu Phương (2014), Nghiên cứu sức khỏe tâm thần học sinh bằng thang SDQ tại hai trường THPT công lập Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng.
23.Trung tâm nghiên cứu đào tạo và Phát triển cộng đồng, Báo cáo kết quả nghiên cứu thí điểm sử dụng bộ công cụ sàng lọc Rối nhiều tâm trí học sinh SDQ tại các trường phổ thông của Hà Nội. 2011.
24.World Health Organization. Mental health: a state of well-being. Geneva, Switzerland: World Health Organization; 2011. Available at http://www.who.int/features/factfiles/mental_health/en/index.html.
25.Howard Meltzer, Gatward Rebecca, et al. (2000), The mental health of children and adolescents in Great Britain, London: The Stationery Office., pp. 3-25.
26.National Research Council and Institute of Medicine. Preventing mental, emotional, and behavioral disorders among young people: progress and possibilities. Washington, DC: The National Academic Press; 2009. 
27.Angold A, Erkanli A, Farmer EM, et al. Psychiatric disorder, impairment, and service use in rural African American and white youth. Arch Gen Psychiatry 2002;59:893–901.
28.CDC. Web-Based Injury Statistics Query and Reporting System (WISQARS). Atlanta, GA; 2011. Available at  http://www.cdc.gov/injury/wisqars/index.html.
29.Eisenberg D, Neighbors K, Economic and policy issues in preventing mental disorders and substance abuse among young people: presentation for the IOM, Committee on the Prevention of Mental Disorders and Substance Abuse, October 31st, 2007: Department of Health Management and Policy School of Public Health, University of Michigan; 2007.
30.Kogan MD, Strickland BB, Blumberg SJ, Singh GK, Perrin JM, van Dyck PC, A national profile of the health care experiences and family impact of autism spectrum disorder among children in the United States, 2005–2006. Pediatrics 2008;122:e1149–58.
31.Soni A, The five most costly children’s conditions, 2006: estimates for the U.S. civilian noninstitutionalized children, ages 0–17. Rockville, MD: Agency for Healthcare Research and Quality; 2009. April Contract No.: Statistical Brief #242.
32.Ruth Perou et al, PhD, National Center on Birth Defects and Developmental Disabilities. Mental Health Surveillance Among Children — United States, 2005–2011, May 17, 2013 / 62(02);1-35. Available at http://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/su6202a1.htm?s_cid=su6202a1
33.Nguyễn Đình Chắt (2015), Rối nhiễu tâm trí và sự liên hệ đến các hành vi vi phạm nội qui, bạo lực trong trường học của học sinh trung học tỉnh Lâm Đồng, Tập trí Khoa học Đại học Sư Phạm, TPHCM, số 8(74) năm 2015; 48-59
34.Nguyễn Văn Thọ. Nghiên cứu thành lập mô hình chăm sóc sức khoẻ tâm lý và tâm thần (CSSKTL-TT) cho học sinh ở Đồng Nai, 2000.
35.Lê Thị Kim Dung, Lã Thị Bưởi, Đinh Đăng Hòe và cs (2007), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến SKTT của học sinh ở một số trường THCS, Hội thảo “Can thiệp và phòng ngừa các vấn đề sức khỏe tinh thần trẻ em Việt Nam”, Hà Nội, 2007.
36.Đàm Thị Bảo Hoa, Nguyễn Văn Tư (2013), Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến rồi loạn tâm thần- hành vi của học sinh thành phố Thái Nguyên, Tạp chí Y học dư phòng (875)-số 7/2013; 14-17
37.Đặng Hoàng Minh và Hoàng Cẩm Tú (2009), Thực trạng SKTT ở học sinh THCS ở Hà nội và nhu cầu tham vấn SKTT học đường, Tạp trí Khoa học xã hội và Nhân văn, 2009; 25(1S); 106-112.
38.Ngô Thanh Hồi và cộng sự (2007), Nghiên cứu khảo sát dịch tễ phát hiện các vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh tiểu học và trung học cơ sở thành phố Hà Nội.
39.Cao Vũ Hùng (2010), Nghiên cứu rối loạn trầm cảm ở trẻ vị thành niên điều trị tại bệnh viện nhi Trung ương, Luận án tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội 
40.Lê Thị Thanh Xuân và cộng sự (2004), Thực trạng hoạt động y tế trường học và định hướng xây dựng thực hành nâng cao sức khỏe trường học. Báo cáo kết quả năm 2004, Plan tại Việt nam hỗ trợ.
41.Uses of the SDQ, searched on 21/01/2014. Cited; Available from: http:/www.sdqinfo.com/do.html.
42.Kleintjes et al (2006), The prevalence of mental disorder among childre, adolescents and alduts in the western Cape, South Africa. S.Afr. Psychiatry Rew. 9: p. 157-160.
43.Vũ Thị Hoàng Lan, Lương Ngọc Khuê, Nguyễn Thị Thúy Anh (2011), Thực trạng sức khỏe tâm thần và một số yếu tố lên quan ở trường THPT Cầu Giấy Hà Nội. Tạp chí y dược học quân sự. 5: p.76-78.
44.Đặng Bá Lãm và cộng sự (2007), Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em – Giáo dục, tâm lý và sức khỏe tâm thần trẻ em Việt Nam. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia: Hà Nội.
45.Hoàng Cẩm Tú (2007), Sự cần thiết của nghiên cứu liên ngành giáo dục, tâm lý học, sức khỏe tinh thần trẻ em Việt Nam. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
46.Liang H. et al (2006), “Bullying, violence, and risk behavior in South African School students”. Child Abuse Negl.
47.Cowie H. et al (2006), “Teachers’ and pupils definitions of bullying”. British Journal of Educational Psychology. 2006 Sep(76): p. 76-553
48.Trường Đại học Y tế công cộng, Nâng cao sức khỏe tinh thần học sinh: Chương trình thử nghiệm tại hai trường THCS Hà Nội. 2010.
49.Hoàng Bá Thịnh và cộng sự, Nghiên cứu về hành vi bạo lực trong nữ sinh trung học. 2013, Đại học Quốc gia Hà Nội.
50.Blum, Robert (C2014), “School Connectedness: Improving the Lvies of Students”. Journal of school Health. Sep.2004: p. 231-233
51.Bộ Y Tế, Viên Y học lao động và Vệ sinh môi trường, Tài liệu Tập huấn Công tác sức khỏe trường học (thuộc Dự án mục tiêu trường học năm 2011) https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=411&idmid=4&ItemID=4150
52.Fisher J et al, Nature, prevalence and determinants of common mental health problems and their managements in primary health care” Int J Soc Spychiatry 2011; 57: 9-12
53.McKelvey R.S., Davies L.C, Sang D.L., Pickering K.L, Tu H.C. (1999), “Problems and competencies reported by parents of Vietnamese children in Hanoi”, Journal of American Academy of Child &Adolescent Psychiatry (38), pp 731-737.
54.Trần Tuấn, Đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của bộ câu hỏi SDQ 25 sử dụng trong chẩn đoán sàng lọc rối nhiễu tâm trí trên đối tượng trẻ em 4-16 tuổi tại Việt Nam 2005.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment