NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG BẢO VỆ CƠ TIM VÀ ẢNH HƯỞNG LÊN HUYẾT ĐỘNG CỦA SEVOFLURAN VÀ PROPOFOL Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT TIM MỞ DƯỚI TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG BẢO VỆ CƠ TIM VÀ ẢNH HƯỞNG LÊN HUYẾT ĐỘNG CỦA SEVOFLURAN VÀ PROPOFOL Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT TIM MỞ DƯỚI TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ.Phẫu thuật tim mở dưới tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) là phẫu thuật phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, giúp điều trị nhiều bệnh lý tim mạch nghiêm trọng và số ca phẫu thuật ngày càng tăng [4], [70]. Đây là loại phẫu thuật lớn và phức tạp với nhiều biến chứng tiềm ẩn. Đặc điểm của loại phẫu thuật này là có sự ngừng tim chủ động ở một khoảng thời gian nhất định trong phẫu thuật, động mạch chủ (ĐMC) được cặp và các tế bào cơ tim sẽ chuyển hóa không sinh lý do thiếu máu nuôi dưỡng dẫn đến thiếu cung cấp oxy, đồng thời lại chịu tác động của phẫu thuật ngay trên trái tim bệnh lý cũng như các tác động bất lợi của THNCT, thay đổi huyết động,…Tất cả các tác động này làm cho trái tim vốn đã bệnh lý thêm tổn thương và gây ảnh hưởng nhiều đến khả năng hồi phục của tim sau khi thả cặp động mạch chủ làm tăng thiếu máu cơ tim (TMCT), nhồi máu cơ tim (NMCT), rối loạn chức năng cơ tim, hội chứng giảm cung lượng tim, tăng tỷ lệ biến chứng, kéo dài thời gian thở máy, thời gian nằm hồi sức và thời gian nằm viện, cũng như tăng tỷ lệ tử vong…[72], [85], [112], [148], [150]. Vì vậy, nhiều biện pháp đã được đưa để bảo vệ cơ tim như sử dụng dung dịch liệt tim với thành phần và nhiệt độ thích hợp, hạ thân nhiệt trong THNCT, duy trì sự ổn định huyết động trong quá trình phẫu thuật, sử dụng một số thuốc để bảo vệ cơ tim như ức chế β- adrenergic, ức chế bổ thể,…và đặc biệt việc lựa chọn các thuốc gây mê an toàn, ít ảnh hưởng đến chức năng tim mạch được ưu tiên đặc biệt [76], [122].
Thuốc mê đường hô hấp sevofluran và thuốc mê đường tĩnh mạch propofol là hai thuốc gây mê được sử dụng rộng rãi từ cuối những năm 1980 và đầu 1990. Đây là những thuốc có thể sử dụng cả để khởi mê và duy trì mê an toàn. Với đặc tính chủ yếu là mê nhanh, tỉnh nhanh, chất lượng mê tốt, hiện nay chúng đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện ERAS phẫu thuật nói chung và cả phẫu thuật tim nói riêng [43], [65], [143]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thuốc mê hô hấp sevofluran có tác dụng bảo vệ cơ tim2 thông qua cơ chế tiền thích nghi với thiếu máu cơ tim (ischaemic preconditioning), trong khi propofol cũng có khả năng bảo vệ cơ tim chống lại các tổn thương thực thể do khả năng tăng quá trình kháng oxy hóa mô và đặc tính chống lại sự chết tế bào [21], [76], [87]. Chính vì vậy, đây là hai thuốc chủ đạo được sử dụng để gây mê cho các bệnh nhân được phẫu thuật tim mở dưới THNCT. Và việc tìm ra loại thuốc nào có tác dụng bảo vệ cơ tim tốt hơn thể hiện bằng giảm enzym tim, giảm tỷ lệ TMCT và NMCT, cho kết quả tốt hơn là rất quan trọng. Vấn đề này đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm trong nhiều năm qua nhưng cho đến nay vẫn chưa có sự đồng thuận về thuốc nào có lợi hơn. Đối với các bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu chủ vành dưới THNCT (CABG), các nghiên cứu cho thấy gây hoàn toàn bằng sevofluran có tác dụng bảo vệ cơ tim tốt hơn, ảnh hưởng lên huyết động ít hơn và có kết quả tốt hơn so với gây mê không hoàn toàn bằng sevofluran và đặc biệt so với gây mê tĩnh mạch hoàn toàn (TIVA) bằng propofol [51], [53].
Trong khi, ở các bệnh nhân phẫu thuật van tim và tim bẩm sinh vấn đề này còn chưa sáng tỏ [40], [99], [150].
Ở Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu nhận thấy gây mê bằng sevofluran không hoàn toàn (không dùng trong giai đoạn khởi mê) có tác dụng bảo vệ cơ tim rõ hơn nhưng kết quả sau phẫu thuật không khác biệt so với propofol trong phẫu thuật mạch vành và van tim [5], [16]. Hơn nữa, chưa có nghiên cứu nào được tiến hành để so sánh tác dụng bảo vệ cơ tim giữa gây mê hoàn toàn bằng sevofluran với propofol ở các bệnh nhân phẫu thuật tim mở dưới THNCT. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành với hai mục tiêu:
1. So sánh tác dụng bảo vệ cơ tim giữa gây mê hoàn toàn bằng sevofluran với propofol ở bệnh nhân phẫu thuật tim mở dưới tuần hoàn ngoài cơ thể.
2. Đánh giá thay đổi một số chỉ số huyết động và kết quả sớm sau phẫu thuật ở các bệnh nhân trên
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt, ký hiệu
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………..1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………3
1.1. Một số vấn đề về phẫu thuật, tuần hoàn ngoài cơ thể và gây mê hồi sức
trong phẫu thuật tim mở dưới tuần hoàn ngoài cơ thể…………………………3
1.1.1. Sơ lược về phẫu thuật tim mở dưới tuần hoàn ngoài cơ thể……………3
1.1.2. Tuần hoàn ngoài cơ thể…………………………………………………4
1.1.3. Gây mê hồi sức trong phẫu thuật tim mở dưới tuần hoàn ngoài cơ thể..6
1.2. Tổn thương cơ tim trong phẫu thuật tim mở dưới tuần hoàn ngoài cơ
thể……………………………………………………………………………..9
1.2.1. Cấu trúc giải phẫu cơ tim………………………………………………9
1.2.2. Cơ chế tổn thương cơ tim trong phẫu thuật tim mở dưới tuần hoàn
ngoài cơ thể………………………………………………………………….10
1.2.3. Các yếu tố nguy cơ của tổn thương cơ tim trong phẫu thuật tim mở dưới
tuần hoàn ngoài cơ thể ………………………………………………………11
1.2.4. Các dấu ấn sinh học và phương tiện cận lâm sàng để đánh giá tổn
thương và nhồi máu cơ tim……………………………………………………………………131.2.5. Chẩn đoán thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, hội chứng cung lượng
tim thấp và suy tim ở bệnh nhân phẫu thuật tim mở dưới tuần hoàn ngoài cơ
thể……………………………………………………………………………19
1.3. Các phương pháp bảo vệ cơ tim trong phẫu thuật tim mở dưới tuần hoàn
ngoài cơ thể…………………………………………………………….……23
1.3.1. Bảo vệ cơ tim bằng dung dịch liệt tim………………………………..23
1.3.2. Các chiến lược nội sinh bảo vệ cơ tim ……………………………….25
1.3.3. Hạ thân nhiệt………………………………………………………….28
1.3.4. Các chiến lược dược lý bảo vệ cơ tim ………………………………..29
1.4. Vai trò sevofluran và propofol trong bảo vệ cơ tim và ảnh hưởng lên
huyết động……………………………………………………………………30
1.4.1. Sevofluran…………………………………………………………….30
1.4.2. Propofol……………………………………………………………….34
1.5. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về tác dụng bảo vệ cơ tim và ảnh
hưởng lên huyết động của sevofluran và propofol ở bệnh nhân phẫu thuật tim
mở dưới tuần hoàn ngoài cơ thể……………………………………………..37
1.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới ………………………………………….37
1.5.2. Các nghiên cứu trong nước.…………………………………………..40
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………..42
2.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………42
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn…………………………………………………..42
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ………………………………………………………………………42
2.1.3. Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên cứu……………………………………43
2.2. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………..43
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu……………………………………………………43
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu……………………………………43
2.2.3. Các tiêu chí đánh giá chủ yếu trong nghiên cứu………………………44
2.2.4. Các tiêu chí đánh giá khác…………………………………………….462.2.5. Một số tiêu chuẩn đánh giá và định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu…46
2.2.6. Thuốc và phương tiện nghiên cứu chính………………………………………..51
2.2.7. Phương thức tiến hành…………………………………………………54
2.2.8. Xử lý số liệu…………………………………………………………..63
2.2.9. Khía cạnh đạo đức của đề tài………………………………………….64
2.2.10. Sơ đồ nghiên cứu…………………………………………………….65
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………….66
3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu, đặc điểm gây mê, phẫu thuật và tuần
hoàn ngoài cơ thể…………………………………………………………….67
3.1.1. Đặc điểm chung……………………………………………………….67
3.1.2. Đặc điểm gây mê, phẫu thuật và tuần hoàn ngoài cơ thể……………..71
3.2. Đặc điểm về tác dụng bảo vệ cơ tim của ở hai nhóm…………………….74
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng……………………………………………………74
3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng………………………………………………..79
3.3. Đánh giá thay đổi một số chỉ số huyết động và kết quả sớm sau phẫu
thuật…….……………………………………………………………………83
3.3.1. Đánh giá thay đổi một số chỉ số huyết động trong và sau phẫu
thuật………………………………………………………………………….83
3.3.2. Một số kết quả sớm sau phẫu thuật……………………………………94
Chương 4. BÀN LUẬN…………………………………………………….97
4.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu, gây mê, phẫu thuật và tuần hoàn ngoài
cơ thể…………………………………………………………………………97
4.1.1. Đặc điểm chung……………………………………………………….97
4.1.2. Đặc điểm gây mê, phẫu thuật và tuần hoàn ngoài cơ thể……………100
4.2. Tác dụng bảo vệ cơ tim của hai nhóm…………………………………105
4.2.1. Đặc điểm tim đập lại sau thả cặp động mạch chủ……………………107
4.2.2. Nhu cầu thuốc trợ tim, vận mạch trong và sau phẫu thuật…………..109
4.2.3. Sự thay đổi enzym tim sau phẫu thuật……………………………….1134.2.4. Tác dụng trên phản ứng viêm………………………………………..121
4.2.5. Đánh giá chức năng tâm thu thất trái sau phẫu thuật………………..123
4.3. Đánh giá thay đổi một số chỉ số huyết động và kết quả sớm sau phẫu
thuật…….………………….……………………………………………….125
4.3.1. Đánh giá thay đổi một số chỉ số huyết động trong và sau phẫu
thuật…………………………………………………………………………125
4.3.2. Đánh giá một số kết quả sớm sau phẫu thuật ……………………….135
KẾT LUẬN………………………………………………………………..142
KIẾN NGHỊ……………………………………………………………….143
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤc
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Trang
Bảng 2.1. Sơ đồ điều chỉnh sevofluran dựa vào đáp ứng của HATB và MAC…56
Bảng 2.2. Sơ đồ điều chỉnh propofol dựa vào đáp ứng của HATB và Ce…..57
Bảng 2.3. Tóm tắt phác đồ gây mê của hai nhóm……………………………58
Bảng 2.4. Thời điểm các xét nghiệm chủ yếu……………………………….63
Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu……………………………………………..67
Bảng 3.2. Tình trạng bệnh nhân trước phẫu thuật……………………………………68
Bảng 3.3. Các yếu tố nguy cơ tim mạch và bệnh lý kèm theo………………69
Bảng 3.4. Xét nghiệm đông máu trước phẫu thuật…………………………..69
Bảng 3.5. Xét nghiệm huyết học và sinh hóa máu trước phẫu thuật ………..70
Bảng 3.6. Thuốc an thần, giảm đau, giãn cơ dùng trong gây mê……………71
Bảng 3.7. Phương pháp phẫu thuật…………………………………………..71
Bảng 3.8. Thời gian gây mê, phẫu thuật, THNCT và cặp ĐMC…………….72
Bảng 3.9. Một số xét nghiệm máu trong gây mê và phẫu thuật……………..73
Bảng 3.10. Truyền máu và dịch trong quá trình phẫu thuật……………………74
Bảng 3.11. Đặc điểm tim đập lại sau thả cặp động mạch chủ……………….74
Bảng 3.12. Thời gian tim đập lại sau thả cặp động mạch chủ và thời gian
cai máy THNCT…………………………………………………75
Bảng 3.13. Nhu cầu thuốc trợ tim và vận mạch trong và sau phẫu thuật……75
Bảng 3.14. Sử dụng dobutamin, noradrenalin trong và sau phẫu thuật………76
Bảng 3.15. Sử dụng thuốc trợ tim, vận mạch trong và sau phẫu thuật ở nhóm
bệnh nhân phải dùng thuốc trợ tim và vận mạch………………..77
Bảng 3.16. Chỉ số thuốc trợ tim, vận mạch (VIS) tối đa sau phẫu thuật…….78
Bảng 3.17. Chỉ số thuốc trợ tim, vận mạch (VIS) tối đa sau phẫu thuật
trong nhóm bệnh nhân sử dụng thuốc trợ tim, vận mạch……….78
Bảng 3.18. CK-MB huyết tương trước và sau phẫu thuật……………………79
Bảng 3.19. Hs-troponin T huyết tương trước và sau phẫu thuật……………….80Bảng 3.20. NT-proBNP huyết tương trước và sau phẫu thuật………………….81
Bảng 3.21. Hs-CRP huyết tương trước và sau phẫu thuật……………………82
Bảng 3.22. Phân suất tống máu thất trái (LVEF) sau phẫu thuật……………83
Bảng 3.23. Tỷ lệ bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái (LVEF) < 50%.83
Bảng 3.24. Thay đổi tần số tim trong và sau phẫu thuật…………………….84
Bảng 3.25. Thay đổi tần số tim trong và sau phẫu thuật của nhóm bệnh
nhân phải dùng thuốc trợ tim, vận mạch………………………..85
Bảng 3.26. Thay đổi huyết áp trong quá trình phẫu thuật……………………86
Bảng 3.27. Thay đổi huyết áp sau phẫu thuật……………………………….87
Bảng 3.28. Thay đổi huyết áp trung bình trong và sau phẫu thuật của
nhóm bệnh nhân phải dùng thuốc trợ tim, vận mạch……………89
Bảng 3.29. Thay đổi CVP trong và sau phẫu thuật………………………….91
Bảng 3.30. ScvO 2 trong và sau phẫu thuật………………………………….92
Bảng 3.31. Tỷ lệ bệnh nhân và lượng ephedrin sử dụng khi khởi mê và
trong tuần hoàn ngoài cơ thể……………………………………93
Bảng 3.32. Tỷ lệ bệnh nhân và lượng máu phải truyền sau phẫu thuật……..94
Bảng 3.33. Thời gian thở máy, nằm hồi sức và nằm viện……………………94
Bảng 3.34. Một số xét nghiệm máu giờ thứ 6 sau phẫu thuật……………….95
Bảng 3.35. Tỷ lệ biến chứng và tử vong trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật.96
Bảng 4.1. Thời gian cặp ĐMC và THNCT qua một số nghiên cứu………..104
Bảng 4.2. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng thuốc trợ tim, co mạch trong và sau
phẫu thuật qua một số nghiên cứu………………………………112
Bảng 4.3. Sự thay đổi enzym tim qua một số nghiên cứu………………….119
Bảng 4.4. Thời gian nằm hồi sức và nằm viện qua một số nghiên cứu…….136
Bảng 4.5. Tỷ lệ các biến chứng và tử vong qua một số nghiên cứu………..140DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1.1. Thời điểm xuất hiện các enzym tim sau NMCT……………….14
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng dobutamin, noradrenalin trong và sau
phẫu thuật……………………………………………………….76
Biểu đồ 3.2. Thay đổi CK-MB huyết tương theo thời gian………………….79
Biểu đồ 3.3. Thay đổi hs-troponin T huyết tương theo thời gian……………80
Biểu đồ 3.4. Thay đổi NT-proBNP huyết tương theo thời gian……………..81
Biểu đồ 3.5. Thay đổi hs-CRP huyết tương theo thời gian………………….82
Biểu đồ 3.6. Thay đổi huyết áp động mạch trung bình theo thời gian………88
Biểu đồ 3.7. Thay đổ ScvO 2 theo thời gian…………………………………9
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ tuần hoàn ngoài cơ thể………………………………………4
Hình 1.2. Sợi cơ tim…………………………………………………………..9
Hình 1.3. Cấu trúc troponin………………………………………………….15
Hình 1.4. Diễn tiến troponin sau phẫu thuật tim, nhồi máu cơ tim………….16
Hình 1.5. Các tín hiệu của tiền thích nghi với TMCT cục bộ………………26
Hình 1.6. Cấu trúc hóa học của sevofluran………………………………….30
Hình 1.7. Bảo vệ cơ tim bởi sevofluran và các thuốc nhóm halogen………..31
Hình 1.8. Cấu trúc hóa học của propofol…………………………………….34
Hình 2.1. Sevofluran (AbbVie, Hoa Kỳ)…………………………………….51
Hình 2.2. Propofol-lipuro 200 mg/20 ml (B.Braun Melsungen AG, Đức)….51
Hình 2.3. Máy gây mê Datex-Ohmeda (GE, Hoa Kỳ), máy theo dõi
CARESCAPE Monitor B650 (GE, Phần Lan) và các phương tiện theo dõi
khác………………………………………………………………………….52
Hình 2.4. Các máy TCI (B. Braun, Đức và Very Ark Trung Quốc)……………52
Hình 2.5. Máy tim phổi nhân tạo System 1 (Terumo, Hoa Kỳ)………………….53
Hình 2.6. Cổng ra của phổi nhân tạo (oxygenator)………………………….53
Hình 2.7. Máy theo dõi nồng độ sevofluran và EtCO2 trong THNCT……….53
Hình 2.8. Máy xét nghiệm Cobas e801 (Roche, Đức)………………………53
Hình 2.9. Máy siêu âm tim GE Vivid S5 (Hoa Kỳ) …………………………53
Hình 2.10. Sơ đồ nghiên cứu…………………………………………………65
Hình 3.1. Sơ đồ CONSORT…………………………………………………6
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Hoàng Văn Bách, Nguyễn Quốc Kính, Công Quyết Thắng (2011), “So
sánh gây mê hô hấp bằng sevofluran với gây mê tĩnh mạch bằng
propofol truyền kiểm soát nồng độ đích dưới sự điều khiển của điện
não số hoá-Entropy”, Tạp chí Y học thực hành, 764, tr. 139 – 41.
2. Nguyễn Văn Cường, Đặng Thế Uyên, Nguyễn Văn Minh (2020),
“Nghiên cứu biến đổi nồng độ đích tại não của propofol dựa theo điện
não số hoá entropy trong gây mê phẫu thuật tim”, Tạp Chí Y học Lâm
Sàng, 61, tr. 88 – 95.
3. Đỗ Trung Dũng, Nguyễn Hoàng Định (2017), “Kết quả điều trị rung
nhĩ bằng phẫu thuật Cox – Maze IV dùng năng lượng sóng tần số radio
trên bệnh nhân phẫu thuật tim”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 21(3),
tr. 147 – 52.
4. Lê Xuân Dương (2014), Nghiên cứu những biến đổi huyết động và
lượng nước ngoài mạch phổi bằng phương pháp PiCCO ở bệnh nhân
mổ tim mở, Luận án tiến sỹ y học, Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược
Lâm sàng 108.
5. Lê Hữu Đạt, Nguyễn Thị Quý (2013), “Đánh giá hiệu quả bảo vệ cơ
tim của sevoflurane trong phẫu thuật van tim”, Y học Thành phố Hồ
Chí Minh, 17(1), tr. 203 – 7.
6. Trần Thị Thu Hiền, Nguyễn Quốc Kính (2011), So sánh ảnh hưởng lên
huyết áp khi khởi mê bằng TCI – Propofol theo nồng độ trong huyết
tương với nồng độ trong não ở bệnh nhân phẫu thuật tim hở, Luật văn
tốt nghiệp thạc sỹ y học, Đại học y Hà Nội.
7. Đoàn Đức Hoằng, Huỳnh Văn Minh, Bùi Đức Phú (2013), “Nghiên cứu
vai trò của chỉ số SvO2 để theo dõi huyết động bệnh nhân phẫu thuật
tim có nguy cơ cao”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 65, tr. 394 – 9.8. Trần Mai Hùng (2018), Nghiên cứu biến đổi nồng độ và giá trị tiên
lượng lưu lượng tim thấp, kết quả sớm sau sửa toàn bộ tứ chứng Fallot
ở bệnh nhi của troponin T siêu nhạy, Luận án tiến sỹ y học, Đại học y
Hà Nội.
9. Huỳnh Khiêm Huy, Nguyễn Thị Quý (2011), “Dấu ấn sinh học tim
mạch”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), tr. 35 – 9.
10. Nguyễn Quốc Kính (2001), “Săn sóc sau mổ tim”, Chuyên đề gây mê
hồi sức, JICA, tr. 45 – 51.
11. Nguyễn Quốc Kính (2002), Nghiên cứu rối loạn chức năng thận ở bệnh
nhân mổ tim mở dưới tuần hoàn ngoài cơ thể, Luận án tiến sỹ y học,
Đại học y Hà Nội.
12. Nguyễn Quốc Kính (2013), “Cập nhật về gây mê hồi sức cho bệnh
nhân có bệnh mạch vành”, Gây mê hồi sức cho phẫu thuật nội soi, Nhà
xuất bản giáo dục Việt Nam, tr. 208 – 13.
13. Nguyễn Quốc Kính (2015), “Gây mê mổ tim”, Bài giảng gây mê hồi
sức, tập II, Nhà xuất bản y học, tr. 102 – 20.
14. Lưu Kính Khương, Nguyễn Thị Quý (2012), “Đánh giá hiệu quả của
phương pháp gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích trong phẫu
thuật thay van hai lá”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 16(1), tr. 318 –
27.
15. Nguyễn Văn Minh (2013), Nghiên cứu tác dụng giảm đau bằng
phương pháp tiêm morphin có hoặc không kết hợp với sufentanil vào
khoang dưới nhện trên bệnh nhân mổ tim hở, Luận án tiến sỹ y học,
Đại học y Hà Nội.
16. Hồ Thị Xuân Nga, Nguyễn Thị Quý, Hoàng Anh Khôi (2012), “Hiệu
quả bảo vệ cơ tim của sevofluran trong phẫu thuật bắc cầu động mạch
vành”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 16(1), tr. 277 – 83.17. Lâm Triều Phát, Trần Quyết Tiến (2018), “Nghiên cứu ứng dụng phẫu
thuật Maze điều trị rung nhĩ kết hợp bệnh lý van tim”, Phẫu thuật tim
mạch và lồng ngực Việt Nam, 20, tr. 58 – 63.
18. Nguyễn Thị Quý, Phạm Nguyễn Vinh, Nguyễn Văn Chừng (2004),
“Thiếu máu cơ tim chu phẫu”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 8(1), tr.
1 – 15.
19. Nguyễn Thị Quý, Phạm Nguyễn Vinh, Nguyễn Văn Chừng (2006), “Sự
đáp ứng của các chất đánh dấu tổn thương tim trong phẫu thuật bắc cầu
mạch vành với tuần hoàn ngoài cơ thể và kẹp động mạch chủ”, Y học
Thành phố Hồ Chí Minh, 10(1), tr. 102 – 10.
20. Nguyễn Thị Quý (2007), Gây mê hồi sức trong phẫu thuật bắc cầu nối
chủ vành: Phân tích kết quả và các yếu tố nguy cơ, Luận án tiến sỹ y
học, Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
21. Nguyễn Thị Quý (2011), “Bảo vệ cơ tim và thuốc mê hô hấp”, Y học
Thành phố Hồ Chí Minh, 15(3), tr. 13 – 24.
22. Đặng Văn Thức (2020), Nghiên cứu vai trò tiên lượng của Troponin I,
NT – proBNP trong hồi sức sau phẫu thuật tim mở ở trẻ em mắc bệnh
tim bẩm sinh, Luận án tiến sỹ y học, Đại học y Hà Nội.
23. Đỗ Đức Trọng, Đặng Quang Huy, Nguyễn Sinh Hiền (2021), “Đánh
giá kết quả sớm của phẫu thuật Maze sử dụng sóng radio với đầu đốt
đơn cực điều trị rung nhĩ ở bệnh nhân phẫu thuật van 2 lá”, Phẫu thuật
tim mạch và lồng ngực Việt Nam, 32, tr. 58 – 6
Nguồn: https://luanvanyhoc.com