Nghiên cứu tác dụng giảm đau sau mổ bụng trên của Levobupivacain phối hợp với Sufentanil hoặc Fentanyl hoặc Clonidin qua catheter ngoài màng cứng do bệnh nhân tự điều khiể
Nghiên cứu tác dụng giảm đau sau mổ bụng trên của Levobupivacain phối hợp với Sufentanil hoặc Fentanyl hoặc Clonidin qua catheter ngoài màng cứng do bệnh nhân tự điều khiển.Đau sau mổ luôn là điều lo lắng, quan tâm nhất đối với bệnh nhân khi phải chấp nhận một ca phẫu thuật. Theo thống kê tỉ lệ đau sau phẫu thuật từvừa đến nặng khoảng 31 – 75% chung cho tất cả các loại phẫu thuật [124].
Cường độ và thời gian đau phụ thuộc vào loại phẫu thuật. Đau sau mổ gây ra nhiều rối loạn các cơ quan: hô hấp, tuần hoàn, nội tiết… [140]. Hậu quả của đau ảnh hưởng rất lớn đến kết quả phục hồi sức khỏe và tâm lý của bệnh nhân cũng như đến thành công của phẫu thuật. Chính vì vậy giảm đau sau mổ phải được quan tâm đúng mức và là một trong những biện phápđiều trị cơ bản sau phẫu thuật.
Đau sau mổ tầng trên ổ bụng được xếp vào loại đau có cường độ cao và thời gian đau kéo dài . Nhiều phương pháp giảm đau đã được áp dụng như tiêm các thuốc giảm đau non-steroid, tiêm thuốc họ morphin vào bắp thịt, tĩnh mạch hoặc sử dụng gây tê ngoài màng cứng (NMC với thuốc tê đơn thuần và hoặc thuốc họ morphin đơn thuần. Tuy nhiên, các phương pháp này không mang lại chất lượng giảm đau thích h ợp vì nồng độ thuốc trong huyết tương khôn g ổn định (khi tiêm qui ước , gây tăng tích lũy nồng độ thuốc (khi truyền liên tục ngoài màng cứng và đ ặc biệt bệnh nhân thụđộng chờ đợi được giảm đau.
Đau là cảm giác chủ quan của người bệnh, hơn ai hết bệnh nhân là người biết được chính xác mức độ đau đớn cũng như nhu cầu điều trị giảm đau do đó rất cần có sự tham gia tích cực của họ trong lượng giá và kiểm soát đau. Giảm đau NMC do bệnh nhân tự điều khiển (PCEA: Patient Controlled Epidural Analgesia) là phương pháp tiên tiến quản lý đau cấp sau phẫu thuật.
Bệnh nhân tự kiểm soát đau qua cơ chế điều khiển ngược (feedback control), tức là khi đau thì tự bấm nút yêu cầu để bơm tiêm điện đưa vào khoang NMC một lượng thuốc nhất định đã được bác sỹ cài đặt. Dựa vào cơ chế vô cảm vùng trong gây tê NMC, phương pháp PCEA giảm thiểu tác dụng toàn thân của thuốc, giảm tác dụng phụ và tạo chất lượng giảm đau tốt. Đối với phẫu thuật tầng trên ổ bụng phương pháp này cải thiện chức năng hô hấp và giảm các biến chứng hô hấp sau phẫu thuật [89].
Levobupivacain là một đồng phân của bupivacain có hiệu quả giảm đau tương đương bupivacain nhưng ít tác dụng độc toàn thân, nhất là trên tim mạch và thần kinh trung ương [24]. Chính vì vậy, gần đây levobupivacain được nhiều tác giả trên thế giới ưa chuộng và sử dụng trong giảm đau NMC [131]. Phối hợp levobupivacain với liều nhỏ của các thuốc phụ trợ (adjuvants như: opioid, thuốc chủ vận α2-adrenergic là một phương pháp giảm đau đa mô thức NMC được một số tác giả trên thế giới sử dụng cho các phẫu thuật đau nhiều như: chấn thương chỉnh hình, phẫu thuật lồng ngực, phẫu thuật bụng dưới, sản phụ khoa đem lại hiệu quả giảm đau tốt [16], [55], [84]. Tuy nhiên do cơ chế tác dụng giảm đau của các thuốc phụ trợ khác nhau nên khi kết hợp với thuốc tê hiệu quảgiảm đau cũng như tác dụng không mong muốn có sự khác biệt. Đồng thời cùng là opioid tan m ạnh trong lipid, khi dùng đường tĩnh mạch sufentanil có tác dụng giảm đau mạnh hơn fentanyl nhưng sử dụng hai thuốc này đường NMC thì chưa có sự so sánh. Ở nước ta sự phối hợp các thuốc trên để giảm đau cho phẫu thuật bụng trên bằng phương pháp PCEA chưa được nghiên cứu. Chúng ta cũng chưa có nghiên cứu so sánh sự khác biệt của levobupivacain khi kết hợp với sufentanil hoặc fentanyl hoặc clonidin dùng đường NMC cho phẫu thuật bụng trên. Do đó, nghiên cứu này được tiến hành với m ục tiêu sau:
1. So sánh tác dụng giảm đau sau mổ bụng trên của levobupivacain0,125% phối hợp sufentanil 1 µg/ml hoặc fentanyl 2 µg/ml hoặc clonidin 2 µg/ml qua catheter ngoài màng cứng do bệnh nhân tự điều khiển.
2. Đánh giá ảnh hưởng đối với tuần hoàn, hô hấp và một số tác dụng không mong muốn của levobupivacain phối hợp với sufentanil hoặc fentanyl hoặc clonidin khi đưa vào khoang ngoài màng cứng để giảm đau sau mổ bụng trên
MỤC LỤC Nghiên cứu tác dụng giảm đau sau mổ bụng trên của Levobupivacain phối hợp với Sufentanil hoặc Fentanyl hoặc Clonidin qua catheter ngoài màng cứng do bệnh nhân tự điều khiển
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………………………….. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ……………………………………………………………………. 3
1.1. Đau sau mổ bụng trên …………………………………………………………………. 3
1.1.1. Đau sau mổ ………………………………………………………………………… 3
1.1.2. Đau sau phẫu thuật tầng trên ổ bụng ……………………………………. 10
1.2. Đánh giá đau sau phẫu thuật ………………………………………………………. 15
1.2.1. Thang đồng dạng nhìn VAS ………………………………………………. 15
1.2.2. Thang điểm lượng giá và trả lời bằng số ……………………………… 16
1.2.3. Thang điểm theo phân loại …………………………………………………. 17
1.3. Các phương pháp giảm đau sau phẫu thuật tầng trên ổ bụng ………….. 17
1.3.1. Sử dụng nhóm thuốc giảm đau hạ sốt và thuốc kháng viêm
non-steroid………………………………………………………………………………… 18
1.3.2. Dùng thuốc opioid đường tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da 18
1.3.3. Giảm đau qua catheter NMC ……………………………………………… 20
1.3.4. Điều trị giảm đau đa mô thức …………………………………………….. 21
1.4. Phương pháp PCEA sau phẫu thuật tầng trên ổ bụng …………………….. 21
1.4.1. Giải phẫu khoang NMC ngực liên quan đến PCEA ………………. 22
1.4.2. Chi phối thần kinh theo khoanh tủy …………………………………….. 23
1.4.3. Cơ chế tác dụng của gây tê NMC bằng thuốc tê …………………… 25
1.4.4. Cơ chế tác dụng của thuốc opioid trong khoang NMC ………….. 31
1.4.5. Cơ chế tác dụng của clonidin trong khoang NMC ………………… 32
1.4.6. Sự phối hợp thuốc tê levobupivacain với opioid hoặc clonidin . 33
1.4.7. Cài đặt PCEA …………………………………………………………………… 35
1.5. Một số nghiên cứu giảm đau NMCsử dụng levobupivacain kết hợp với
opioid hoặc clonidin. ……………………………………………………………………….. 37
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………. 41
2.1. Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………………….. 41
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ …………………………… 41
2.1.2. Tiêu chuẩn đưa bệnh nhân ra khỏi nghiên cứu ……………………… 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………. 42
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu…………………………………………………………… 42
2.2.2. Cỡ mẫu ……………………………………………………………………………. 43
2.2.3. Tiến hành …………………………………………………………………………. 43
2.2.4. Các tiêu chí đánh giá chủ yếu …………………………………………….. 54
2.2.5. Các tiêu chí đánh giá khác …………………………………………………. 55
2.2.6. Một số tiêu chuẩn và định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu ……. 56
2.2.7. Xử lý số liệu …………………………………………………………………….. 61
2.2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ……………………………………….. 61
2.2.9. Sơ đồ nghiên cứu ……………………………………………………………… 62
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………………………….. 63
3.1. Đặc điểm chung ………………………………………………………………………… 63
3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, BMI ………………… 63
3.1.2. Chức năng thông khí phổi ………………………………………………….. 64
3.1.3. Đặc điểm về phẫu thuật ……………………………………………………… 65
3.1.4. Vị trí chọc kim …………………………………………………………………. 67
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tác dụng giảm đau ……………………………………… 68
3.2.1. Liều khởi đầu và số phân đốt bị ức chế ……………………………….. 68
3.2.2. Điểm VAS khi nằm nghỉ và khi vận động ……………………………. 69
3.2.3. Các chỉ số liên quan đến PCEA ………………………………………….. 75
3.3. Các chỉ tiêu theo dõi v ề tuần hoàn, hô hấp và tác dụng không
mong muốn ……………………………………………………………………………………. 82
3.3.1. Diễn biến tuần hoàn ………………………………………………………….. 82
3.3.2. Diễn biến hô hấp ………………………………………………………………. 89
3.3.3. Các tác dụng không mong muốn ………………………………………… 95
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ……………………………………………………………………… 96
4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu …………………………………. 96
4.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới, chiều cao, cân nặng …………………………. 96
4.1.2. Chức năng thông khí trước mổ …………………………………………… 97
4.1.3. Đặc điểm về phẫu thuật đã thực hiện …………………………………… 97
4.1.4. Kỹ thuật gây tê NMC ………………………………………………………… 99
4.2. Lựa chọn nồng độ ……………………………………………………………………. 100
4.3. Hiệu quả giảm đau ………………………………………………………………….. 103
4.3.1. Thể tích thuốc tê tiêm liều khởi đầu và số phân đốt bị ức chế . 103
4.3.2. So sánh hiệu quả giảm đau khi nghỉ của các nhóm ……………… 105
4.3.3. So sánh hiệu quả giảm đau khi ho hoặc vận động của các nhóm .. 108
4.3.4. Đánh giá về phương pháp PCEA ………………………………………. 112
4.3.5. Mức độ hài lòng ……………………………………………………………… 120
4.3.6. Thời gian phục hồi sau phẫu thuật. ……………………………………. 121
4.4. Tác dụng không mong muốn ……………………………………………………. 123
4.4.1. Ảnh hưởng lên tuần hoàn và độ an thần …………………………….. 123
4.4.2. Ảnh hưởng lên hô hấp ……………………………………………………… 128
4.4.3. Sự thay đổi lưu lượng đỉnh ………………………………………………. 130
4.4.4. Các chỉ số xét nghiệm khí máu động mạch ………………………… 131
4.4.5. Các tác dụng không mong muốn khác ……………………………….. 136
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………….. 140
KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………………………. 142
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
1. Trần Đức Thọ Nguyễn Quốc Kính (2016), Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ bụng trên bằng hỗn hợp levobupivacain – sufentanil catheter
ngoài màng cứng do bệnh nhân tự điều khiển, Tạp chí Y dược lâm sàng 108 tập 11 số đặc biệt 9/2016, tr. 313 – 319.
2. Trần Đức Thọ Nguyễn Quốc Kính (2016), So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ bụng trên bằng levobupivacain kết hợp với fentanyl hoặc clodinin qua catheter ngoài màng cứng do bệnh nhân tự điều khiển, Tạp chí Y học Việt Nam (448), tr. 18 – 23.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Đại Bình (2014), “Nghiên cứu thời gian sống thêm 5 năm và yếu tố tiên lượng sau phẫu thuật ung thư biểu mô tế bào gan tại viện K”, Tạp chí ung thư Việt Nam. 2, tr. 416-425.
2. Cao Thị Anh Đào (2003), Nghiên cứu giảm đau sau m bụng trên bằng gây tê ngoài màng cứng ngực liên tục với h n hợp bupivacain -morphin, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
3. Nguyễn Tiến Đức (2007), Đánh giá giảm đau sau m ung thư trực tràng bằng h n hợp Bupivacaine-Fentanyl qua catheter ngoài màng cứng do bệnh nhân tự điều khiển, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Phạm Thị Minh Đức (1996), Sinh lý đau, Nhà xuất bản y học, 138-153.
5. Phạm Thị Minh Đức và Trịnh Hùng Cường (2016), Sinh lý hệ thần kinh cảm giác, Nhà xuất bản y học, 393 – 419.
6. Nguyễn Thị Hằng (2013), Đánh giá ảnh hưởng của gây tê NMC và PCA trên nhu động ruột ở bệnh nhân được phẫu thuật phụ khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
7. Bùi Mỹ Hạnh (2013), Sinh lý hô hấp, trong: Bài giảng sinh lý, Nhà xuất bản Y học.
8. Phạm Duy Hiển (2007), Ung thư dạ dày, Nhà xuất bản Y học, 21.
9. Lê Nam Hồng, Trần Duy Anh và Lê Xuân Thục (1997 , “Những thay đổi các chỉ số thông khí ngoài và khí máu động mạch ở giai đoạn sớm sau mổ tầng bụng trên”, Tạp chí Ngoại Khoa. 3, tr. 11-15.
10. Nguyễn Trung Kiên (2014), Nghiên cứu hiệu quả giảm đau đường ngoài màng cứng ngực bằng h n hợp bupivacain-fentanyl do bệnh nhân tự điều khiển sau m vùng bụng trên ở người cao tu i, Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108.
11. Tôn Đức Lang và Công Quyết Thắng (1984), T ng quan về ứng dụng lâm sàng các nha phiến vào khoang ngoài màng cứng hoặc khoang dưới nhện để giảm đau sau m , trong đẻ, trong điều trị ung thư và vô cảm trong m , Tập san Ngoại khoa.
12. Phạm Quang Minh (2014), Đánh giá sự thay đ i khí máu động mạch sau m và các yếu tố nguy cơ của giảm oxy máu động mạch ở bệnh nhân được phẫu thuật bụng, Đại Học Y Hà Nội.
13. Trần Văn Quang và Bùi Ích Kim (2011), Đánh giá hiệu quả giảm đau trong chuyển dạ đẻ bằng gây tê ngoài màng cứng levobupivacain phối hợp với fentanyl ở các nồng độ và liều lượng khác nhau.
14. Nguyễn Văn Quỳ (2007), Nghiên cứu giảm đau sau m ung thư dạ dày bằng h n hợp bupivacain – fentanyl qua catheter ngoài màng cứng do bệnh nhân t ự điều khiển, Luận văn thạc sỹ y học, Trư ờng Đại h ọc Y Hà Nội.
15. Công Quyết Thắng (2006), “Gây tê tuỷ sống – tê ngoài màng cứng”, Bài giảng gây mê Hồi sức 2, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
16. Bùi Thái Thành (2014), So sánh tác dụng giảm đau sau m mở ung thư c tử cung bằng h n hợp Levobupivacain-Fentanyl do bệnh nhân tựđiều khiển với truyền liên tục qua catheter ngoài màng cứng, Học viện Quân Y.
17. Nguyễn Thụ (2014), “Sinh lý thần kinh đau”, Bài giảng gây mê hồi sứctập 1, Nhà xuất bản y học, pp. 145 – 153.
18. Nguyễn Thụ, Đào Văn Phan và Phan Đình Kỷ (2006), Bài giảng Gây mê Hồi sức, Nhà xuất bản Y học
19. Nguyễn Hữu Tú và Nguyễn Quốc Anh (2014), Gây mê hồi sức, Nhà xuất bản Y học Hà Nội