Nghiên cứu tác dụng hạ glucose máu của dịch chiết cam thảo đất (Scoparia dulcis L) và phân đoạn của dịch chiết này ở chuột nhắt trắng gây đái tháo đường thực nghiệm
Đái tháo đường (ĐTĐ)được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa như là một tình trạng tăng đường huyết mạn tính, có thể dẫn tới hôn mê và tử vong nếu không được điều trị[19]. Đây là một bênh rối loạn chuyển hóa mạn tính với sự tăng glucose máu do thiếu tuyêt đối insulin hoặc do giảm tác dụng sinh học của insulin (hoặc do cả hai nguyên nhân này)[30].
Trên thế giới, bênh ĐTĐ ngày càng trở nên phổ biến[19]. Tỷ lê mắc bênh rất khác nhau tùy theo địa dư, chủng tộc, mức sống và lối sống, lứa tuổi[5]. Tỷ lê này tăng lên cùng với tuổi, mức sống, thành thị lớn hơn nông thôn, ở các nước công nghiêp phát triển cao hơn các nước chậm phát triển[19]. Ở châu Âu tỷ lê mắc bênh khoảng 3%; ở Mỹ năm 1991 là 6,6%. Ở châu Á, bênh ĐTĐ cũng chiếm tỷ lê cao: ở Thái lan 3,58%, Philippin 4,27%, Hồng Kông 3,0%[56]. Theo tài liêu của Viên nghiên cứu ĐTĐ quốc tế (International Diabetes Institute), số bênh nhân ĐTĐ typ 2 trên thế giới khoảng 98,9 triêu người năm 1994; 157,3 triêu người năm 2000 và dự báo khoảng 215,6 triêu người năm 2010[23]. Ước tính ở Mỹ, chi phí cho điều trị chăm sóc bênh ĐTĐ mất trên 100 tỷ USD mỗi năm[43]. Chính vì vậy mà ĐTĐ trở thành gánh nặng về kinh tế đối với nhiều quốc gia trên thế giới.
Tại Viêt nam, ĐTĐ là một bênh thường gặp, có tỷ lê tử vong cao nhất trong các bênh nội tiết[23]. Kết quả của một điều tra tại Hà nội năm 1991 công bố tỷ lê mắc bênh ĐTĐ ở người từ 15 tuổi trở lên là 1,1% (ở nội thành là 1,44 và ở ngoại thành là 0,63)[20]. Năm 1994, Mai Thế Trạch và các cộng sự điều tra trên 5416 người ở thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lê mắc bênh ở người tuổi từ 15 trở lên là 2,52% (người Kinh là 2,49%, người Hoa là 2,88%)[38].Năm 1996, Trần Hữu Dàng đã điều tra 4980 người từ tuổi 15 trở lên ở Huế thì thấy tỷ lê mắc bênh là 0,96% (nội thành là 1,05%, ngoại thành là
0, 6%)[12]. Viên Nội tiết Trung ương tiến hành điều tra ở 4 thành phố lớn: Hà nội, Hải phòng, Đà nang, TP Hồ Chí Minh ở lứa tuổi 30 đến 64 cho thấy tỷ lê bênh ĐTĐ tại nội thành là 4,9%[3]. Chính vì vậy ĐTĐ là một trong những căn bênh được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm về nguyên nhân gây bênh, cơ chế bênh sinh, các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nhằm mục đích phòng, điều trị bênh môt cách có hiệu quả nhất.
Bênh ĐTĐ đòi hỏi phải được điều trị kéo dài suốt cuôc đời người bênh gây tốn kém cho bênh nhân và là gánh nặng cho nền kinh tế. Chính vì vậy, viêc tìm ra môt loại thuốc mới, sẵn có, rẻ song hiêu quả điều trị cao là môt viêc làm cấp thiết và là xu hướng chung của thế giới. Hiên nay, các thuốc điều trị bênh ĐTĐ tăng nhanh cả về số lượng và chủng loại để đáp ứng nhu cầu chữa bênh. Ngoài các thuốc có nguồn gốc Tây y như: insulin, biguanid, thiazolidindion …, các thuốc có nguồn gốc từ thảo dược cũng ngày càng được quan tâm nghiên cứu. Các chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới về ĐTĐ đã khuyến nghị nên phát triển và sản xuất các thuốc điều trị ĐTĐ có nguồn gốc thảo dược, vì đây là nguồn dược liêu sẵn có, dễ sử dụng, giá thành rẻ và dễ dàng chấp nhận cho công đồng đặc biêt là đối với các nước đang phát triển[58]. Theo khuynh hướng này, nghiên cứu thuốc điều trị ĐTĐ có nguồn gốc thảo dược là xu hướng phát triển hiên nay của nhiều nước trên thế giới như Trung quốc, Ân đô, Hoa kỳ và kể cả Viêt nam.
Trong những năm gần đây ở Viêt nam đã có môt số công trình khoa học công bố kết quả nghiên cứu thăm dò về tác dụng hạ glucose máu của môt số thảo dược như : Thổ phục linh[25,40,41], Sinh địa và Tri mẫu[13], Cỏ mực[18] … và đi đến kết luận là những thảo dược này có tác dụng làm hạ glucose máu trên môt số đông vật thực nghiêm.
Ở nước ta, cây cam thảo đất (Scoparia dulcils L) được sử dụng trong Y học Cổ truyền như môt loại thuốc nam dùng để chữa sốt, say sắn đôc, giải đôc cơ thể… [21]. Đây là loại thảo dược mọc hoang ở khắp nơi trên đất nước ta.Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tác dụng hạ glucose máu của dịch chiết cam thảo đất (Scoparia dulcis L) và phân đoạn của dịch chiết này ở chuột nhắt trắng gây đái tháo đường thực nghiệm” nhằm mục tiêu:
1. Chiết xuất và đánh giá tác dụng hạ glucose máu của dịch chiết cây cam thảo đất (Scoparia dulcil L) trên chuột nhắt trắng bình thường và trên chuột nhắt trắng được gây đái tháo đường thực nghiệm.
2. Bước đầu phân đoạn và xác định thành phần bột chiết cây cam thảo đất cổ tác dụng hạ glucose máu.
MỤC LỤC
Đặt vấn đề 1
Chương 1: Tổng quan 3
1.1. Bênh đái tháo đường 3
1.1.1. Định nghĩa 3
1.1.2. Dịch tễ học bênh ĐTĐ 3
1.1.3. Chẩn đoán bênh ĐTĐ 6
1.1.4. Phân loại bênh ĐTĐ 6
1.1.5. Nguyên nhân và cơ chế bênh sinh 10
1.1.6. Các biến chứng của bênh ĐTĐ 14
1.1.7. Các thuốc điều trị bệnh ĐTĐ 19
1.1.8. Y học cổ truyền và bênh ĐTĐ 24
1.2. Cam thảo đất 28
1.3. Các mô hình gây ĐTĐ trên đông vật thực nghiêm 31
1.3.1. Phương pháp gây ĐTĐ trên đông vật thực nghiêm mô phỏng theo
ĐTĐ typ 1 31
1.3.2. Phương pháp gây ĐTĐ trên đông vật thực nghiêm mô phỏng theo
ĐTĐ typ 2 32
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu 33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 33
2.1.2. Đông vật thực nghiêm 33
2.1.3. Các thuốc và hóa chất dùng trong nghiên cứu 33
2.1.4. Trang thiết bị 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu 34
2.2.1. Quy trình tách chiết cây cam thảo đất: 35
2.2.2. Mô hình nghiên cứu: 36
2.2.3. Các kỹ thuật sử dụng 44
2.3. Phương pháp xử lý số liêu: 45
Chương 3: Kết quả nghiên cứu 46
3.1. Kết quả thăm dò liều STZ gây ĐTĐ trên chuột nhắt trắng 46
3.2. Tác dụng HGM của dịch chiết cam thảo đất trên chuột nhắt trắng bình
thường 48
3.3. Tác dụng HGM của dịch chiết cam thảo đất trên chuột nhắt trắng
ĐTĐ thực nghiêm bằng STZ 49
3.4. Tác dụng HGM của các phân đoạn dịch chiết cam thảo đất trên chuột
nhắt trắng bình thường 51
3.5. Phân tích sơ bộ thành phần của phân đoạn dịch chiết cây cam thảo đất có
tác dụng hạ glucose máu tại phòng thí nghiêm Viên Hóa Việt nam 54
Chương 4: Bàn luận 55
4.1. Thăm dò liều STZ gây ĐTĐ trên chuột nhắt trắng 55
4.2. Tác dụng hạ glucose máu của dịch chiết cây cam thảo đất trên chuột
nhắt trắng bình thường 57
4.3. Tác dụng hạ glucose máu của dịch chiết cây cam thảo đất trên chuột
nhắt trắng ĐTĐ thực nghiệm 58
4.4. Tác dụng hạ glucose máu của các phân đoạn của dịch chiết cây cam thảo đất
trên chuột nhắt trắng bình thường 59
4.5. Sơ bộ xác định thành phần hóa học của phân đoạn 1 của dịch chiết cây
cam thảo đất 60
Kết luận 62
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích