Nghiên cứu thái độ xử trí sản khoa ở sản phụ nhiễm HIV/AIDS đẻ tại Bệnh viện phụ sản Trung Ương
Nghiên cứu thái độ xử trí sản khoa ở sản phụ nhiễm HIV/AIDS đẻ tại Bệnh viện phụ sản Trung Ương trong 2 năm (2012 – 2013).HIV/AIDS – căn bệnh của thế kỷ được phát hiện từ đầu những năm 80 của thế kỷ trước, với tên gọi “Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải”. Tháng 5 năm 1983, một nhóm nhà khoa học Pháp và Mỹ lần đầu tiên phát hiện được HIV, tác nhân gây ra AIDS.[1][2][3]
Tuy mới xuất hiện nhưng HIV/AIDS đã nhanh chóng lan rộng, trở thành đại dịch nguy hiểm ảnh hưởng đến nền kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Trong 32 năm qua HIV/ AIDS đã khiến 60 triệu người trên thế giới bị lây nhiễm và trở thành nguyên nhân gây tử vong cho 30 triệu người khác. Đến thời điểm này đại dịch HIV/AIDS trên thế giới vẫn đang diễn biến phức tạp.Theo ước tính của UNAIDS, trung bình mỗi ngày thế giới có thêm 7000 người nhiễm HIV /AIDS.
Ở Việt Nam, lần đầu tiên thông báo một trường hợp nhiễm HIV vào tháng 12 năm 1990 và năm 1993 xuất hiện trường hợp bị AIDS đầu tiên. Cho đến nay, dịch chưa có xu hướng chậm lại mà tiếp tục gia tăng. Lứa tuổi của những người nhiễm HIV/AIDS có xu hướng ngày càng trẻ hơn. Tỷ lệ phụ nữ lây nhiễm ngày càng cao do đó việc lây nhiễm sang trẻ em cũng tăng lên theo.
Theo thống kê của cục phòng chống HIV/AIDS – Bộ Y Tế đến năm 2013 tổng số người nhiễm HIV còn sống là 206.000, trong đó có 52.700 bệnh nhân AIDS[4][5]. Hàng năm cả nước có hơn 10.000 người nhiễm mới.Tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HIV/AIDS tăng 0,03% năm 1995 lên 0,37% vào năm 2008[16]. Các em bé sinh ra từ những bà mẹ nhiễm HIV đứng trước nguy cơ lây nhiễm từ 2% ở các nước phát triển cho đến 30% ở các nước đang phát triển[19].Mỗi năm trên thế giới có 1,5 triệu phụ nữ mang virus HIV có thai.
Bằng những nỗ lực toàn cầu, đặc biệt chế độ điều trị theo khuyến cáo của tổ chức Y tế Thế giới để ngăn lây nhiễm từ mẹ sang con đã cứu được mạng sống con của hơn 60.000 thai phụ nhiễm HIV/AIDS.
Với tốc độ lây nhiễm HIV gia tăng như hiện nay là gánh nặng to lớn cho nghành y tế, đặc biệt là sản phụ khoa trong việc phòng chống lây nhiễm mới, dự phòng lây truyền từ mẹ sang con[6][7]. Vì thế, cần có nhiều hơn những giải pháp thích hợp và kịp thời về quản lí, chẩn đoán, điều trị HIV/AIDS và phòng lây truyền mẹ con(PLTMC).
Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới cho thấy dự phòng bằng phối hợp nhiều biện pháp đã mang lại những hiệu quả đáng kể trong việc giảm tỷlệ lây truyền HIV từ mẹ sang con. Và cũng mong muốn tìm hiểu sâu hơn vềcác đặc điểm của phụ nữ mang thai bị nhiễm HIV/AIDS cũng như việc dựphòng lây truyền mẹ con nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu thái độ xử trí sản khoa ở sản phụ nhiễm HIV/AIDS đẻ tại Bệnh viện phụ sản Trung Ương trong 2 năm (2012 – 2013)”. Với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của sản phụ nhiễm HIV /AIDS đẻ tại BVPS Trung ương trong 2 năm ( 2012- 2013)
2. Nhận xét thái độ và kết quả xử trí sản khoa ở sản phụ nhiễm HIV đẻ tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Thị Thu Anh (1995) “Những biến đổi miễn dịch ở cơ thể nhiễm HIV, Bệnh nhân AIDS và các phương pháp phát hiện, Nhiễm HIV/AIDS, Y học cơ sở lâm sàng và phòng chống, tr. 37-57
2. Lê Thị Thanh Vân (2012), HIV/AIDS và Thai nghén, Sản phụ khoa –Bài giảng cho học viên sau đại học, tr.214-220
3. Nguyễn Viết Tiến, Đỗ Quan Hà, Phan Thị Thu Nga (2009), “Bước đầu đánh giá và hiệu quả điều trị phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con tại bệnh viện phụ sản trung ương từ 9/2005 – 2/2008”, Đại hội toàn quốc và hội nghị khoa học Hội Sản phụ khoa và sinh đẻ có kế hoạch Việt Nam lần thứ XVI. Hạ long 24-25/9/2009, tr. 112-120
4. Bộ Y Tế (2005), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễm HIV/AIDS, Nhà xuất bản y học Hà Nội.
5. Bộ Y Tế (2005), Những vấn đề cơ bản về phòng lây truyền HIV từ mẹsang con, Nhà xuất bản y học, Hà Nội
6. Bộ Y Tế (2007). Chương trình hành động giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chương trình, nhà xuất bản y học
7. Bộ Y Tế (2007), Tài liệu tập huấn phòng lây truyền từ mẹ sang con, Nhà xuất bản y học
8. Lê Huy Chính (2003), “Virus gây Hội Chứng Suy Giảm Miễn Dịch ởngười, Vi sinh y học, tr.272-284
9. Lê Thị Thanh Vân: Nhiễm khuẩn nguy hại trong thai nghén. Nhà xuất bản y học. tr.105
10. Dreyfuss ML.Samanga GI. Et al (2001), “Detertminants of low birth weight among HIV – infected pregnant women in Tanzania’, Am J Clin Nutr, 74(6), p. 814-826
11. Lambert JS. Watts DH. Et al (2000), “Rick factor for preterm birth, low birth weight and intrauterine growth retardation in infants bron to HIV – infected pregnans women receiving zidovudine. Pediatric AIDS Clinical trials group 185 team”, AIDS, 14(10), p.1389-1399
12. UNAIDS (2010), Report on the global AIDS epidemic
13. De Cock, Fowler MG. (2000), “Prevention of mother – to – Child HIV transmission in resource-poor countries: translating research in to policy and practise” JAMA, 283(9): 1175-1182.
14. Bộ Y Tế “Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam
đến năm 2010 và tầm nhìn 2020”, Nhà xuất bản y học 2004
15. Bộ Y Tế “Khảo sát kiến thức, thái độ và hành vi ở nhóm tuổi vị thành niên và thanh niên, năm 2004”, Trung ương đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
16. Trịnh Thị Minh Liên (2008), “Biểu hiện lâm sàng, nguyên tắc chẩn đoán và điều trị bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS”, Tài liệu bài giảng sinh viên Y5 đa khoa
17. Vương Tiến Hòa (2005), “Nhiễm HIV/AIDS và Thai nghén”, Sản khoa và sơ sinh, Nhà xuất bản y học, tr.292-312.
18. Nguyễn Thị Thu Trang (2005), “Một số đánh giá tình hình HIV/AIDS ở phụ nữ có thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương 2004- 2005”, Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ Đa khoa, Đại học y Hà Nội.
19. Dunn DT. Et al (1994), “Mode of delivery and vertical transmission of HIV-1: a review of prospective studies”, J Acquir Immune Defic syndr, 7: 1064-1066
20. Bộ Y tế (20/4/2012) Hướng dẫn thực hiện dự phòng lây truyền HIV từmẹ sang con.
21. International Perinatal HIV Group (2007), “The mode of delivery and the rick of verti transmission of Human immunodeficiency virus type 1”, N Engl J Med, 340 (14) 977-987
22. Ủy Ban Dân Số GĐ – TE (2002), “Kết quả điều tra cơ bản của dự án cộng đồng hành động phòng chống HIV/AIDS”, Ủy ban DSGĐ – TE và Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, năm 2002
23. Nguyễn Hữu Huyên (2002), “Khảo sát sự hiểu biết, thái độ, thực hành phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS của cán bộ y tế từ tuyến huyện ở Đắc Lắc năm 2002”, Tạp chí thông tin y dược 2004
24. Bộ Y Tế, Quy trình chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc kháng virus (ARV), Ban hành kèm theo quyết định số3461/QĐ-BYT ngày 07/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y Tế, 2007
25. Bộ Y Tế, Hướng dẫn phác đồ điều trị dự phòng lây truyền từ mẹ sang con bằng thuốc kháng virus (ARV), Ban hành kèm theo quyết định số3821/QĐ-BYT ngày 03/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Y Tế. 2008
26. Cục phòng, chống HIV/AIDS Bộ Y Tế (2010), Báo cáo tình hình dịch nhiễm HIV/AIDS toàn quốc đến quí III/2010
27. Bùi Đại, Nguyễn Văn Mùi, Nguyễn Hoàng Tuấn (2001), “Nhiễm HIV/AIDS”, Bệnh học truyền nhiễm, tr.355-382
29. Trịnh Thị Minh Liên, Lê Đăng Hà (2002), “Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm ở bệnh nhân HIV/AIDS tại Hà Nội”, Y học thực hành 4/2002, tr.89-92
30. WHO (2010), Antiretroviral drugs for treating pregnant women and preventing HIV infection in infants.
31. Rodriguez W. (2003), “Chẩn đoán nhiễm HIV bằng xét nghiệm labo, Đại học y Harvard, Hoa Kì”, Bài giảng tập huấn về chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS
32. Ferrero S. Gotta G. (2002), “162 HIV-1 infected pregnant women and vertical transmission”. Result of a prospective study”, minerva Ginecol, 54(5), p.373-385
33. Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2002), “Dịch tế học HIV/AIDS tại Bệnh viện Từ Dũ 10/2000 – 2001”, Nội san sản phụ khoa, số đặc biệt nhân dịp hội nghị toàn quốc Hội Sản phụ khoa Việt Nam. Đà nẵng 11-12/7/2002, tr. 37-41
34. World Health Organization (2008), “Antiretroviral drugs for treating pregnant women and Preventing infection in infants”: Guidelin on care, Treament and Support for Women Living with HIV/AIDS and their children
35. Vũ Thị Nhung (2004), “Đánh giá tình hình phụ nữ mang thai nhiễm HIV/AIDS tại Bệnh viện Hùng Vương 1996 – 2003”, Tạp chí Phụ sản, 4/6/2004 (1-2), tr. 22-24
36. Ngô Thị Thuyên (2004), “Khảo sát tình hình thai phụ nhiễm HIV/AIDS tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương”, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học y Hà Nội.
37. Nguyễn Viết Tiến, Đỗ Quan Hà, Phan Thị Thu Nga (2009), “Bước đầu đánh giá và hiệu quả điều trị phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con tại bệnh viện phụ sản trung ương từ 9/2005 – 2/2008”, Đại hội toàn quốc và hội nghị khoa học Hội Sản phụ khoa và sinh đẻ có kế hoạch Việt Nam lần thứ XVI. Hạ long 24-25/9/2009, tr. 112-120
38. Stephensen BC. (2003), “Vitamine A, β-carotene and Mother – to –Child transmission of HIV”, Brief critical reviews, 61 (8), p. 208-292
39. Trần Thùy Linh (2011), “Nhận xét điều trị dự phòng lây truyền mẹ con và thái độ xử trí sản khoa ở sản phụ nhiễm HIV/AIDS đẻ tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ Đa khoa, Đại học y Hà Nội
40. Lương Tâm Phúc (2011), “Nhận xét việc theo dõi thai và xử trí sản phụnhiễm HIV/AIDS đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương”, Luân văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa II, Đại học y Hà Nội.
41. Bộ Y Tế- Đại học Y Hà Nội- Bộ môn truyền nhiễm: Bài giảng bệnh truyền nhiễm –2011 Tr 203- 211.
42. Nguyễn Liên Phương ( 2008)” Nhận xét về thái độ xử trí trong chuyển
dạ của sản phụ có HIV/AIDS năm 2008 tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương” luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa II.
43. Phạm Bích San (2002),” Báo cáo đánh giá chương trình phòng chống HIV/AIDS năm 1996-2000” Tr 5-8.
44. Đỗ Thu Thủy, Nguyễn Thị Mai Anh (2008)” Tình hình lây truyền HIV từ mẹ sang con tại bênh viện Phụ sản Hải .Phòng giai đoạn 2004-2008”. Tạp chí hội nghị Sản phụ khoa Việt Pháp t3/2009, tr 18-24