Nghiên cứu thần kinh tự chủ tim mạch và mối liên quan với thời gian phát hiện bệnh, chỉ số khối cơ thể ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Nghiên cứu thần kinh tự chủ tim mạch và mối liên quan với thời gian phát hiện bệnh, chỉ số khối cơ thể ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Đặt vấn đề: Rối loạn chức năng  thần kinh tự chủ tim mạch là biến chứng xuất hiện sớm và hay gặp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Mục tiêu: xác định các chỉ số TKTCTM (thông qua khảo sát sự biến thiên của tần số tim, HA) và mối liên quan của chúng với thời gian phát hiện bệnh và chỉ số khối cơ thể ở 91 bệnh nhân đái tháo đ−ờng týp 2. Phương pháp: đánh giá thần kinh tự chủ tim mạch bằng trắc nghiệm Ewing có so sánh với ng−ời bình th−ờng. Kết quả: tần số tim thay đổi ít chứng tỏ sự giảm hoạt động của thần kinh phó giao cảm. Tình trạng hạ huyết áp t− thế đứng ở bệnh nhân xảy ra nhiều hơn. Phản xạ co mạch ở bệnh nhân xảy ra kém hơn. Kết luận: sự biến thiên tần số tim và huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đ−ờng có liên quan đến thời gian phát hiện bệnh song ít liên quan đến chỉ số khối cơ thể.
Từ  khoá:  thần  kinh  tự  chủ  tim  mạch,  trắc  nghiệm  Ewing,  đái  tháo đường týp 2.
1.    Đặt vấn đề.
Rối loạn chức năng TKTCTM ở BN ĐTĐ týp 2 là một biến chứng hay gặp, có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc nhồi máu cơ tim thầm lặng. Biến chứng TKTCTM rất đáng ngại vì có thể gây đột tử, tăng tử xuất khoảng 5 lần trên BN ĐTĐ. Rối loạn chức năng TKTCTM là một biến chứng xuất hiện
sớm ngay từ khi ch−a có biểu hiện triệu chứng trên lâm sàng. Mức độ và tỷ lệ rối loạn chức năng TKTCTM liên quan đến thời gian mắc bệnh, tình trạng béo phì và sự đề kháng insulin.
Có nhiều biện pháp đánh giá sự biến thiên tần số tim và huyết áp (HA) liên quan đến sự thay đổi của thần kinh giao cảm (TKGC) và phó giao cảm (TKPGC) tim mạch trong đó nghiệm pháp của Ewing giúp phát hiện sớm rối loạn TKTCTM. Nghiên cứu nhằm hai mục tiêu:
1.    Xác định một số chỉ số TKTCTM (thông qua khảo sát sự  biến thiên
của tần số tim, huyết áp) ở BN ĐTĐ týp 2 dựa vào các trắc nghiệm của Ewing.
2.    Tìm hiểu mối tương  quan giữa một số chỉ số của TKTCTM với thời  gian phát hiện bệnh và chỉ số khối cơ thể.
2.    Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
    Đối tượng:
+ Nhóm chứng: 40 ng−ời khỏe mạnh (20 nam, 20 nữ).
+ Nhóm bệnh: 91 BN ĐTĐ týp 2 (40 nam, 51 nữ), loại trừ THA.
+ Tuổi trung bình 2 nhóm tương đương nhau.
+ Chẩn đoán bệnh và týp ĐTĐ theo tiêu chuẩn của WHO – 1998.
    Phương pháp: tiến cứu, cắt ngang.
    Nhóm chứng:
Thực hiện 4 nghiệm pháp của Ewing:
+ Nghiệm pháp đánh giá TKTCTM PGC.
– Nghiệm pháp thở sâu:
•    Tiến hành: Thực hiện 5-6 chu kỳ thở sâu liên tiếp ở t−  thế ngồi.  Khi hít sâu chậm thì nhịp tim nhanh, thở ra chậm thì nhịp tim chậm, ghi điện tim
đạo trình DII trước và sau nghiệm pháp.
•    Đánh giá: Dựa vào tỷ số R-R dài nhất lúc thở ra/R-R ngắn nhất lúc hít vào.
Nghiệm pháp đ−ợc  coi là (+) khi hiện t−ợng  xảy ra ng−ợc  với sinh lý bình th−ờng nghĩa là hoặc khi hít sâu thì nhịp tim tăng không đáng kể hoặc khi thở ra thì nhịp tim chậm lại ít, khi đó khoảng R-R và R-Rgần tương  đương nhau và tỷ số sẽ giảm đi.
–    Nghiệm pháp chuyển tư thế từ nằm sang đứng:
•    Tiến hành: Đối tượng đang nằm đứng dậy nhanh ban đầu nhịp tim tăng tương  ứng R-R ngắn nhất. Sau đó nhịp tim chậm lại trong những  giây  cuối t−ơng ứng R-R dài nhất.
•    Đánh giá: Dựa vào tỷ số R-R dài nhất/R-R ngắn nhất. Nghiệm pháp
được  coi là (+) khi hiện tượng  xảy ra ngược  với sinh lý bình th−ờng  nghĩa là trong các giây cuối nhịp tim chậm lại không đáng kể, các khoảng R-R trong các giây đầu và cuối tương đương nhau, tỷ số sẽ giảm đi.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment