Nghiên cứu thành phần hóa học của dây khai (coptosapelta tomentosa) theo định hướng tác dụng kháng viêm
Các thuốc có nguồn gốc từ dược thảo ngày càng được ưa chuộng và sử dụng phổ biến trên thế giới. Theo xu hướng đó, nhiều cây thuốc dân gian đang được chú ý nghiên cứu để có cơ sở khoa học cho việc sử dụng phổ biến và lâu dài.
“Dây Khai” (Coptosapelta tomentosa (Blume) Vahl. ex Heyne var. dongnaiensis (Pit.) Phamh.) là một cây thuốc của đồng bào dân tộc Re ở miền Nam Trung bộ. Theo kinh nghiệm dân gian, rễ Khai dùng để rửa các vết thương phần mềm tránh nhiễm trùng, mau lên da non, đặc biệt tác dụng rất tốt khi sử dụng trị thấp khớp hay đau nhức (1,2). Các nghiên cứu về hóa học cũng như tác dụng sinh học dây Khai cũng đã được tiến hành và xác định thành phần hóa học có tác dụng kháng viêm là saponin(3). Với mục đích nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học cũng như tác dụng dược lí của dược liệu này tạo cơ sở cho việc phát triển cây thuốc dân tộc trong tương lai, đề tài tiến hành khảo sát thành phần hóa học của thân Khai theo định hướng tác dụng kháng viêm.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nguyên liệu
Nguyên liệu gồm thân và rễ Khai thu hái bởi người dân địa phương tại núi Yang lố, huyện Khánh vĩnh, Khánh hòa (10/2007). Mẫu được định danh và lưu tại bộ môn Dược liệu, Khoa Dược, ĐH Y Dược TPHCM.
2. Phương pháp
Thử hoạt tính kháng viêm: Theo mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenin (Bộ môn Dược lí, ĐH Y Dược TPHCM).
Chuột được gây phù bàn chân trái bằng carrageenin 1%. Trước và sau 3 giờ gây phù, chân chuột được đo độ phù bằng máy Plethysmosmeter, chuột có độ phù >50% được chọn chia lô thí nghiệm.
Các đợt thử nghiệm luôn có lô trắng (uống nước cất), lô chứng (uống diclofenac liều 10 mg/kg), các lô thử (uống cao chiết). Theo dõi và so sánh độ sưng phù chân chuột của các lô thử nghiệm và lô chứng trong 6 ngày.
Phương pháp chiết xuất và phân lập chất: Dược liệu chiết xuất bằng phương pháp ngấm kiệt với cồn 96%. Phân tách các phân đoạn chiết bằng phân bố lỏng lỏng.
Phân tách các chất bằng kĩ thuật sắc kí cột chân không, sắc kí cột cổ điển, sắc kí rây phân tử và phương pháp kết tinh lại.
Xác định cấu trúc: Cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập được xác định bằng phổ MS thực hiện trên máy Quattro Micro API và các kỹ thuật phổ NMR với máy Bruker Avance 500 sử dụng TMS (tetramethylsilan) làm chất chuẩn nội.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. So sánh tác dụng kháng viêm của hai bộ phận dùng thân và rễ Khai
Thân và rễ Khai được chiết sơ bộ với cồn 96% thu các cao chiết toàn phần. Cao toàn phần thân và rễ được tiến hành thử nghiệm hoạt tính kháng viêm với hai liều là 500 mg/kg và
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích