Nghiên cứu thay đổi áp lực thẩm thấu và khoảng trống anion trên bệnh nhân ngộ độc rượu cấp tại Trung tâm chống độc Bệnh viện Bạch Mai
Ngộ độc rượu là một vấn nạn y tế của xã hội. Ngộ độc rượu cấp ngày càng gia tăng, là một cấp cứu hàng ngày. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới từ năm 2008 trên thế giới có 1.8 triệu người tử vong liên quan đến rượu và 58.3 triệu người sống tàn phế cũng liên quan tới rượu.Tỷ lệ này cao hơn và ngày càng tăng ở các quốc gia đang phát triển. Tại Việt Nam, tỷ lệ tử vong do rượu chiếm 41% số bệnh nhân tử vong vì ngộ độc thực phẩm (Cục vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2000). Tổng kết tại Trung tâm chống độc Bệnh viện Bạch Mai năm 2007 bệnh nhân vào viện vì ngộ độc rượu chiếm 2/3 tổng số bệnh nhân nhập viện vì các chất gây nghiện, tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2008 có 11 bệnh nhân tử vong do ngộ độc rượu và khi kiểm nghiệm máu bệnh nhân thấy nồng độ methanol cao gấp 100 lần bình thường.
Chẩn đoán ngộ độc rượu cấp chủ yếu dựa vào hỏi bệnh và hội chứng lâm sàng: trước nhập viện có sử dụng rượu, hơi thở có mùi rượu, và các triệu chứng lâm sàng đặc trưng khác…[12] Các xét nghiệm đặc hiệu thường không làm hoặc nếu làm được cho kết quả muộn. Chẩn đoán xác định ngộ độc rượu cấp loại gì phải dựa máy xét nghiệm sắc ký khí, ngay cả TTCĐ bệnh viên Bạch Mai hiện cũng chưa có máy này [6]. Các loại rượu lưu hành trong đời sống rất đa dạng, không được kiểm soát cả về chủng loại lẫn chất lượng. Vì vậy, khi bệnh nhân ngộ độc vào cấp cứu, chẩn đoán xác định, đánh giá mức độ nặng ngộ độc rượu cấp nhiều khi rất khó khăn, hoặc không kịp thời ảnh hưởng đến hiệu quả cấp cứu, điều trị người bệnh. Bởi lẽ nếu ngộ độc bia, rượu uống mà chỉ có ethanol việc cấp cứu và điều trị dễ dàng và thuận tiện, ít biến chứng, ít tử vong trừ khi người bệnh có hạ đường huyết nặng kéo dài; nhưng trong ngộ độc rượu mà trong rượu đó co methanol, ethylen glycol (cồn công nghiệp…) thì rất độc và nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao, nhiều biến chứng nặng như mù mắt, toan chuyển hóa nặng, suy hô hấp, suy đa tạng. Tuy nhiên, nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới cho
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu thay đổi áp lực thẩm thấu và khoảng trống anion trên bệnh nhân ngộ độc rượu cấp tại Trung tâm chống độc Bệnh viện Bạch Mai” nhằm mục tiêu sau:
1/ Nhận xét sự thay đổi áp lực thẩm thấu và khoảng trống anion trên bệnh nhân ngộ độc rượu cấp tại Trung tâm chống độc Bệnh viện Bạch Mai.
21 Nhận xét mức độ nặng của ngộ độc rượu thông qua sự thay đổi ALTT và AG.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Đại cương về rượu 3
1.1.1 Định nghĩa rượu 3
1.1.2 Các loại rượu thường gặp trong đời sống 3
1.1.3 Hấp thu, chuyển hóa và thải trừ rượu trong cơ thể 4
1.2 Ngộ độc rượu cấp 6
1.2.1 Định nghĩa ngộ độc rượu cấp 6
1.2.2 Sinh lí bệnh ngộ độc rượu cấp 7
1.2.3. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng 10
1.2.4. Chẩn đoán và điều trị 15
1.3 Áp lực thẩm thấu và khoảng trống áp lực thẩm thấu 17
1.3.1 Áp lực thẩm thấu 17
1.3.2 Khoảng trống áp lực thẩm thấu 18
1.3.3 Cân bằng thẩm thấu và các cơ chế điều hòa thẩm thấu 19
1.3.4 Nguyên nhân thường gặp gây thay đổi áp lực thẩm thấu, khoảng trống
áp lực thẩm thấu 20
1.3.5 Thay đổi áp lực thẩm thấu – khoảng trống áp lực thẩm thấu trong ngộ
độc rượu và ý nghĩa 21
1.4. Khoảng trống anion 22
1.4.1. Các chất điện giải trong cơ thể 22
1.4.2. Khoảng trống anion: 22
1.4.3. Thăng bằng acide – base 23
1.4.4. Nguyên nhân thường gặp gây biến đổi thăng bằng acide – base,
khoảng trống anion 24
1.4.5 Thay đổi trong ngộ độc rượu và ý nghĩa lâm sàng 25
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu 27
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 27
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ 28
2.2 Phương pháp nghiên cứu 28
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 28
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 29
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 29
2.2.4. Quy trình nghiên cứu 31
2.3 Phương tiện nghiên cứu 31
2.4 Xử lý số liệu 31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 32
3.1.1. Giới 32
3.1.2. Tuổi 33
3.1.3 Nghề nghiệp 33
3.1.4. Tiền sử bệnh 34
3.1.5. Loại rượu uống 34
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 35
3.2.1. Thời gian tới viện 35
3.2.2 Thời gian xuất hiện triệu chứng 35
3.2.3. Tần suất xuất hiên triệu chứng 36
3.2.4. Các triệu chứng thường xuất hiện đầu tiên 36
3.2.5 Các thông số huyết động, hô hấp, thân nhiệt 37
3.2.6 Các biến chứng thường gặp 37
3.2.7. Các thông số huyết học 38
3.2.8 Các thông số sinh hoá máu, điện giải 39
3.2.9 Các thông số khí máu 40
3.2.10 Điểm ngộ độc PSS 40
3.2.11 Các biện pháp điều trị – can thiệp và kết quả điều trị 41
3.2.12 Thay đổi ALTT, OG 41
3.2.13. Liên quan OG và thời gian tới viện 42
3.2.14 Liên quan OG và tri giác 43
3.2.15 Liên quan OG và điểm PSS 43
3.2.16 Thay đổi khoảng trống anion 44
3.2.17 Liên quan AG và thời gian tới viện 44
3.2.18 Liên quan AG và co giật 45
3.2.19 Liên quan AG và suy hô hấp 45
3.2.20 Liên quan AG với điểm PSS 46
3.2.21 Phân bố bệnh nhân theo nhóm thay đổi AG và OG 46
3.2.22 Liên quan nhóm BN với loại rượu uống 47
3.2.23 Liên quan nhóm BN với thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên…. 47
3.2.24 Thay đổi pH máu ở nhóm bệnh nhân 48
3.2.25 Tần suất xuất hiện biến chứng ở các nhóm bệnh nhân 48
3.2.26 Các biện pháp can thiệp điều trị đặc biệt theo nhóm bệnh nhân 49
3.2.27 Thời gian điều trị 49
3.2.28 Một số đặc điểm bệnh nhân nhóm nghiên cứu 50
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 51
4.1 Đặc điểm nhóm bênh nhân nghiên cứu 51
4.2 Đặc điểm lâm sàng 52
4.3 Đặc điểm cận lâm sàng 56
4.4 Các biện pháp điều trị và can thiệp đặc biệt 57
4.5 Thay đổi và liên quan của áp lực thẩm thấu, khoảng trống áp lực thẩm thấu,
khoảng trống anion 57
KẾT LUẬN 65
KIẾN NGHỊ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích