Nghiên cứu thay đổi góc tiền phòng sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc điều trị bệnh glôcôm
Luận văn Nghiên cứu thay đổi góc tiền phòng sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc điều trị bệnh glôcôm góc đóng nguyên phát bằng OCT bán phần trước.Góc tiền phòng là nơi nối tiếp giữa giác củng mạc ở phía tìước, mống mắt và the mi ở phía sau (hay còn gọi là góc mống mắt giác mạc). Bình thường phần lớn thủy dịch được lưu thông ra khỏi nhãn cầu qua góc tiền phòng nhờ hệ thống lưới bè [1]. Vì một lý do nào đó, góc tiền phòng đóng lại (góc đóng nguyên phát, góc đóng thứ phát do viêm màng bồ đào, chấn thương gây dính góc…) làm che lấp hệ thống lưới bè khiến thủy dịch không thoát lưu được sẽ dẫn đến tăng nhãn áp.
Thay đổi góc tiền phòng là sự thay đổi về cấu trúc giải phẫu hoặc kích thước của góc tiền phòng dưới tác động của chấn thương, phẫu thuật hay bệnh lý mắc phải tại mắt (như đục thể thủy tinh căng phồng làm đẩy chân mống mắt ra trước, viêm màng bồ đào dính góc, u thể mi, .).
Đã có những nghiên cứu cho thấy phẫu thuật cắt bè củng giác mạc trong điều trị bệnh lý glôcôm góc đóng nguyên phát có thể làm thay đổi góc tiền phòng. Tuy mục đích chính của phẫu thuật cắt bè củng giác mạc là tạo ra một đường lưu thông thuỷ dịch từ hậu phòng ra tiền phòng qua lỗ cắt mống mắt chu biên, tiếp đến thủy dịch sẽ từ tiền phòng qua lỗ cắt bè củng giác mạc (hay còn gọi là lỗ rò) ra khoang dưới kết mạc và bao Tơnon để đi vào hệ thống tuần hoàn chung của cơ thể qua các tĩnh mạch nước, từ đó giải quyết được cả cơ chế nghẽn đồng tử và nghẽn góc, nhưng đồng thời phẫu thuật cũng làm mở rộng góc tiền phòng, ngăn chặn dính góc, tạo điều kiện thuận lợi cho thụỷ dịch từ tiền phòng ra ngoài nhãn cầu qua hệ thống góc tiền phòng [2],[3]. Điển hình như nghiên cứu của Martinez Bello C. (2000)[4] đã chỉ ra độ rộng của góc tiền phòng tăng lên một cách có ý nghĩa sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc đơn thuần cũng như trong phẫu thuật lấy thể thủy tinh kết hợp cắt bè củng giác mạc.
Năm 2004, Yoon K.C.[5] và cộng sự đã sử dụng siêu âm bán phần trước đế đánh giá tình trạng góc tiền phòng sau điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát, tác giả cũng kết luận góc tiền phòng được mở ra sau điều trị laser cắt mống mắt chu biên cũng như sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc.
Hiện nay có nhiều phương pháp đánh giá góc tiền phòng như: soi góc bằng kính Godmann, siêu âm bán phần trước (UBM/Ultrasound Biomicroscopy) và chụp cắt lớp cố kết quang học bán phần trước (AS-OCT/Anterior segment Optical coherence tomography). Trong đó, AS-OCT là phương pháp khách quan, tiện lợi và cho kết quả có độ chính xác cao với hình ảnh chi tiết các cấu trúc của tiền phòng và góc tiền phòng. Các thế hệ máy OCT ngày càng được cải tiến, trong đó máy Visante OCT có thế ghi lại hình ảnh với độ phân giải cao lên tới 18 pm. Kỹ thuật này cho phép ghi lại hình ảnh sắc nét cũng như những phân tích định lượng cụ thế về cấu trúc tiền phòng, góc tiền phòng và giác mạc [6],[7].
Trên thế giới và Việt Nam đã có những nghiên cứu về tình trạng tiền phòng và góc tiền phòng bằng AS-OCT trên bệnh lý glôcôm góc đóng nguyên phát [8], [9], [10], [11], [12], [13], [14], [15]. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá tình trạng góc tiền phòng sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc bằng AS-OCT. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thay đổi góc tiền phòng sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc điều trị bệnh glôcôm góc đóng nguyên phát bằng OCT bán phần trước ” với 2 mục tiêu sau:
- Mô tả sự thay đổi góc tiền phòng sau phẫu thuật cắt bè điều trị bệnh Glôcôm góc đóng nguyên phát.
- Tìm hiếu một số yếu tố liên quan với sự thay đổi góc tiền phòng sau phẫu thuật.
MỤC LỤC
ðẶT VẤN ðỀ……………………………………………………………………………….. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN …………………………………………………………….. 3
1.1. SƠ LƯỢC VỀ GIẢI PHẪU GÓC TIỀN PHÒNG…………………………….. 3
1.1.1. Giải phẫu góc tiền phòng…………………………………………………… 3
1.1.2. Phân loại góc tiền phòng …………………………………………………… 5
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến ñộ mở góc tiền phòng …………………… 6
1.2. SỰ THAY ðỔI GÓC TIỀN PHÒNG SAU PHẪU THUẬT CẮT BÈ
CỦNG GIÁC MẠC………………………………………………………………… 7
1.2.1. Cơ chế thay ñổi góc tiền phòng sau phẫu thuậ t cắt bè củng giác mạc ….. 7
1.2.2. Một số yếu tố liên quan ñến sự thay ñổi góc tiền phòng sau phẫu
thuật cắt bè củng giá c mạc ……………………. ………………………….. 8
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ðÁNH GIÁ GÓC TIỀN PHÒNG ……………. 10
1.3.1. Phương pháp Van Herick ………………………………………………… 10
1.3.2. Soi góc bằng kính Goldmann…………………………………………… 11
1.3.3. Siêu âm bán phần trước…………………………………………………… 11
1.3.4. Chụp cắt lớp cố kết quang học bán phần trước ……………………. 12
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG AS-OCT ðÁNH GIÁ
TÌNH TRẠNG GÓC TIỀN PHÒNG TRONG BỆNH GLÔCÔM GÓC
ðÓNG NGUYÊN PHÁT……………………………………………………….. 19
CHƯƠNG 2: ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………. 22
2.1. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU…………………………………………………. 22
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn……………………………………………………….. 22
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ………………………………………………………….. 22
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………………………………………. 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ……………………………………………………….. 22
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu………………………………………………………… 23
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu ………………………………………………….. 23
2.2.4. Qui trình nghiên cứu ………………………………………………………. 24
2.2.5. Các chỉ số nghiên cứu …………………………………………………….. 30
2.2.6. Thu thập số liệu và xử lý số liệu ……………………………………….. 32
2.3. ðẠO ðỨC NGHIÊN CỨU ……………………………………………………. 33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………………… 34
3.1. ðẶC ðIỂM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU ………………………………. 34
3.1.1. ðặc ñiểm bệnh nhân theo tuổi………………………………………….. 34
3.1.2. ðặc ñiểm bệnh nhân theo giới………………………………………….. 35
3.1.3. ðặc ñiểm bệnh nhân theo kết quả soi góc trước mổ ………………. 35
3.1.4. ðặc ñiểm bệnh nhân theo tình trạng nhãn áp ……………………….. 36
3.1.5. ðặc ñiểm bệnh nhân theo tình trạng ñộ sâu ti ền phòng ………….. 37
3.2. SỰ THAY ðỔI GÓC TIỀN PHÒNG SAU PHẪU THUẬT CẮT BÈ
CỦNG GIÁC MẠC………………………………………………………………. 38
3.2.1. Thay ñổi ñộ mở góc tiền phòng trung bình sau phẫu thuật theo kết
quả soi góc tiền phòng (Shaffer – 1960) ……………………………… 38
3.2.2. Thay ñổi ñộ mở góc tiền phòng sau phẫu thuậttại các góc phần tư
theo thang chia ñộ trên AS-OCT………………… …………………….. 39
3.2.3 Thay ñổi khoảng mở góc AOD500, AOD750 sau mổ…………….. 42
3.2.4. Thay ñổi diện tích khoảng bè mống mắt TISA500, TISA750 sau mổ .. 43
3.2.5. Thay ñổi ñộ vồng mống mắt sau mổ ………………………………….. 44
3.3. MỐI LIÊN QUAN GIỮA SỰ THAY ðỔI ðỘ MỞ GÓC TIỀN
PHÒNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ……………………………………………… 45
3.3.1. Mối liên quan giữa thay ñổi ñộ mở góc tiền p hòng (TIA) và giới45
3.3.2. Mối liên quan giữa thay ñổi ñộ mở góc tiền p hòng (TIA) và một số
yếu tố khác…………………………………………………………………… 46
Chương 4: BÀN LUẬN …………………………………………………………………. 56
4.1. ðẶC ðIỂM CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU………………………………… 56
4.1.1. Tuổi……………………………………………………………………………. 56
4.1.2. Giới…………………………………………………………………………….. 57
4.1.3. ðặc ñiểm bệnh nhân theo kết quả soi góc trước mổ ………………. 58
4.1.4. Tình trạng nhãn áp …………………………………………………………. 59
4.1.5. Tình trạng ñộ sâu tiền phòng……………………………………………. 61
4.2. Thay ñổi ñộ mở góc tiền phòng sau mổ cắt bè củ ng giác mạc………… 63
4.2.1. Thay ñổi ñộ mở góc tiền phòng trung bình sau phẫu thuật theo kết
quả soi góc tiền phòng (Shaffer – 1960) ……………………………… 63
4.2.2. Thay ñổi ñộ mở góc tiền phòng trung bình (TIA) sau mổ……….. 64
4.2.3 Thay ñổi khoảng mở góc AOD500 sau mổ ………………………….. 66
4.2.4. Thay ñổi khoảng mở góc AOD750 sau mổ………………………….. 67
4.2.5. Thay ñổi diện tích khoảng bè mống mắt TISA500, TISA750….. 68
4.2.6. Thay ñổi ñộ vồng của mống mắt sau phẫu thuật …………………… 69
4.3. BÀN LUẬN VỀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ðẾN SỰ THA Y
ðỔI ðỘ MỞ GÓC TIỀN PHÒNG…………………………………………… 70
4.3.1. Mối liên quan giữa thay ñổi ñộ mở góc tiền p hòng sau mổ với tuổi70
4.3.2. Mối liên quan giữa thay ñổi ñộ mở góc tiền p hòng sau mổ và giới71
4.2.3. Mối liên quan giữa thay ñổi ñộ mở góc tiền p hòng sau mổ và
chênh lệch nhãn áp sau mổ………………………………………………. 71
4.3.4. Mối liên quan giữa thay ñổi ñộ mở góc tiền p hòng sau mổ và ñộ
sâu tiền phòng trước mổ………………………………………………….. 72
4.3.5. Mối liên quan giữa thay ñổi ñộ mở góc tiền p hòng và khoảng mở
góc AOD500, AOD750 trước mổ ……………………………………… 73
4.3.6. Mối liên quan giữa thay ñổi ñộ mở góc tiền p hòng sau mổ và diện
tích khoảng bè mống mắt TISA500, TISA750 trước mổ.. ………. 74
4.3.7. Mối liên quan giữa thay ñổi ñộ mở góc tiền p hòng sau mổ với thay
ñổi ñộ vồng mống mắt. …………………………………………………… 76
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………. 77
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP ……………………………………………………….. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- ðỗ Như Hơn (2011). “Glôcôm góc ñóng nguyên phát”, Nhãn khoa tập 2 , NXB Y học, 285-294.
- Phan Dẫn và cộng sự (2004). “Glôcôm”, Nhãn khoa giản yếu tập 2, NXB Y học, 219-288.
- Tôn Thất Hoạt (1973). “Bệnh Glôcôm”, Nhãn khoa tập 2, NXB Y học, 5-35.
- Martinez Bello C. (2000). “Changes in anterior chamber depth and angle width after filtration surgery: a quantitativ e stydy using ultrasound biomicroscopy”, J. Glaucoma, 9(1). 51-55.
- Yoon K.C., Won L.D., Cho H.J., Yang K.J. (2004). “Ultrasound biomicroscopy changes after laser iridotomy or trabeculectomy in angleclosure glaucoma”, Korean J Ophthalmology, Jun, 18 (1). pp 9-14.
- Haitao Li. et al (2007). “Repeatability and reproducibility of anterior chamber angle measurement with anterior segment optical coherence tomography”, Br. J. Ophthalmol., 91(11). 1490–1492.
- Leung C.K., Weinreb R.N. (2011). “Anterior chamber angle imaging with optical coherence tomography”, Eye, 25, 261–267.
- Scott D. Smith, Kuldev Singh (2013). “Evaluation of the anterior chamber angle in glaucoma”, Ophthalmology , American Academy of Ophthalmology , 120(10). 1985-97.
- Matthew Bald, Yan Li (2012). “Anterior chamber angl e evaluation with Fourier Domain Optical cohenrence tomography”, J.Ophthalmology, vol. 2012, 1-5.
- Shimon Rumelt (2011). “Anterior chamber angle assesement techniques”, Glaucoma- Basic and Clinical Concepts, In tech, 17.
- Tony Realin i (2009). “Evaluating the anterior chamber angle with OCT”, Eyeworld, 9.
- Priya L. Dabasia (2014). “Methods of measurement ofanterior chamber angle. Part 3: Screening for angle closure and angl e closure glaucoma using advanced technologies”, Optometry in Practice.15(1). 11-18.
- Zhang H.T., Xu L, Cao W.F, Wang Y.X. (2010). “Anterior segment optical coherence tomography of acute primary angle closure”. Graefes Arch Clin Exp Ophthalmol . ; 248(6): 825-31.
- Youngrok Lee, Kyung Rim Sung, Jung Hwa Na, (2012). “Dynamic Changes in Anterior Segment (AS) Parameters in Eyeswith Primary Angle Closure (PAC) and PAC Glaucoma and Open-Angle Eyes Assessed Using AS Optical Coherence Tomography”, Invest Ophthalmol. Vis Sci.,(53). 693.
- Trần Minh Hà, ðào Thị Lâm Hường (2012). “ðánh giá sự thay ñổi của tiền phòng và góc tiền phòng trong thử nghiệm buồng tối với kỹ thuật chụp cắt lớp bán phần trước nhãn cầu Visante OCT”, Kỷ yếu Hội nghị
ngành Nhãn khoa toàn quốc 2012, 54-55.
- Nguyễn Xuân Nguyên, Phan Dẫn, Thái Thọ (1996). “Tiền phòng”, Giải phẫu mắt ứng dụng trong lâm sàng và sinh lý thần kinh thị giác, NXB Y học, 84-101.
- ðỗ Như Hơn (2011). “Góc tiền phòng và ñánh giá góc tiền phòng trong glôcôm”, Nhãn khoa tập 2, NXB Y học, 248-258.
- Cairns J.E. (1968). “Trabeculectomy. Preliminary report of a new method”, Am. J. Ophthalmol., 66, 673-679.
- Kaushik S. (2007). “Ultrasound biomicroscopic quantification of the change in anterior chamber angle following laser pe ripheral iridotomy in early chronic primary angle closure glaucoma”, Eye. ; 21(6):735-41.
- Hiroshi Ishikawa (2007). “Anterior segment imaging for glaucoma: OCT or UBM?”, Br. J. Ophthalmol., 91, 1420-1421.
- Trần Thị Hoàng Nga (2006). “Khảo sát tình trạng góc tiền phòng ở những người ruột thịt của bệnh nhân Glôcôm góc đóng nguyên phát”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú , Trường ðại học Y Hà Nội.
- Nguyễn Thị Hoàng Thảo (2007). “ðánh giá ñộ mở góc tiền phòng sau cắt mống mắt chu biên bằng laser Nd: YAG ñiều trị g lôcôm góc ñóng nguyên phát”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú , Trường ðại học Y Hà Nội.
- Tourquist R. (1956). “Chamber deph in primary acute glaucoma”, Br .J. Ophthalmol, 40 (7). 421 – 429.
- Narayanaswamy A., Sakata L.M. et al. (2010). “Diagnostic performance of anterior chamber angle measurements for detecting eyes with narrow angles”, Arch. Ophthalmol., 128(10). 1321-27.
- He M., Friedman D.S., Ge J., Huang W., Jin C, Lee P.S., Khaw P.T., Foster P.J. (2007). “Laser peripheral iridoto my in primary angle – closure sustect: Biometric and gonioscopie outcomes the Liwan Eye study” , Ophthalmology , 114 (3). 494 – 500.
- Laurence S., Lim M.B.B.S., Steve K.L., Seah et al. (2006). “Infeior corneal decompensation following laser peripheral i rodotomy in the superior iris”, Am . J. Ophthalmology,142(1). 166-168.
- Nguyễn Thị Thu Hiền, Phạm T. K.Thanh (2012). “Ứng dụng máy siêu âm sinh hiển vi ñánh giá sự thay ñổi bán phần trướcnhãn cầu sau laser mống mắt chu biên ñiều trị dự phòng glôcôm góc ñóngnguyên phát”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường ðại học Y Hà Nội.
- Claire McDonnell (2010). “Assessment of anterior chamber angle and depth”, Clinical, Ot. Vision Assessment, 42-44.
- ðỗ Như Hơn (2012). “Khám nghiệm nhãn khoa”, Nhãn khoa tập 1, NXB Y Học, 206-372.
- Frederico AS Pereiza. et al. (2003). “Ultrasound bi omicroscopic study of anterior segment changes after phacoemulsification and foldable intraocular lens implantation”, Am. J. Ophthalmol., 110, 1799-1806.
- Nonaka A., Kondo T. et al. (2005). “Cataract surgery for residual angle closure after peripheral laser iridotomy”, J. Ophthalmol., 112, 974-979.
- Woo F.K., Pavlin C.J. et al. (1999). “Ultrasound bi omicroscopic quantitative analysis of light-dark changes associatied with papillary block”, Am. J. Ophthalmol., 127, 43-47.
- Roxana Ursea, Ronald H. Silverman (2010). “Anterior-segment imaging for assessment of glaucoma”, Expert. Rev. Ophthalmol., 5(1). 59–74.
- Yuzhen Jiang, Mingguang He (2010). “Qualitative Assessment of Ultrasound Biomicroscopic Images Using Standard Pho tographs: The Liwan Eye Study”, Invest. Ophthalmol. Vis. Sci., 51(4). 2035–2042.
- Huang David, Roger Steinert (2008). “Anterior segment optical coherence tomography”, Slack Incorporated 1ed.
- Gabriele M.L., Ishikawa H. et al. (2011). “Optical coherence tomography: history, current status, and laboratory work”, Invest. Ophthalmol. Vis. Sci., 52(5). 2425-36.
- Carl Zeiss Meditec Inc (2007). Visante OCT user manual.
- Lisandro Sakata, Kenji Sakata (2010). “Anterior se gment imaging – Anterior chamber angle assessment”, European Ophthalmic Review, 4, 60-4.
- Winifred Nolan (2008). “Anterior segment imaging: ultrasound biomicroscopy and anterior segment optical Curr Opin Ophthalmol., 19, 115-121.
- Sakata. L.M., Lavanya R. et al. (2008). “Assessmentof the sclera spur in anterior segment optical coherence tomography im ages”, Arch.
Ophthalmol., 126(2). 181-5.
- Nolan W.P., See J.L. et al. (2007). “Detection of p rimary angle closure
using anterior segment optical coherence tomography in Asia eyes”,
Ophthalmology , 114(1). 33-39.
- Sakata L.M., Lavanya R. et al. (2008). “Comparison of gonioscopy and anterior segment ocular coherence tomography in det ecting angle closure in different quadrants of the anterior chamber angl e”, Ophthalmology, 115(5). 769-74.
- Guzman C.P., Gong T., Nongpiur M.E., Perera S.A., How A.C., Lee H.K., Cheng L., He M., Baskaran M., Aung T . (2013). “Anterior segment optical coherence tomography parameters in subtypes of primary angle closure”, Ophthalmology, 7; 54(8): 5281-6
- Phạm Thị Minh Khánh, Hoàng Trần T hanh (2013). “ðánh giá thay ñổi tiền phòng sau phẫu thuật PHACO ñặt thấu kính nội n hãn bằng OCT bán phần trước”, Luận văn thạc sĩ, trường ðại học Y Hà Nội.
- Huang G., Gonzalez E., Peng P.H. et al. (2011), “Anterior chamber depth, iridocorneal angle width, and intraocular pressure changes after phacoemulsification: narrow vs open iridocorneal angles”, Arch. Ophthalmol., 129(10), 1283-90.
- Deok Goo Lee, Si Hwan Choi (2009). “Measurement of anterior segment using Visante OCT in Koreans”, J. Korean. Ophthalmol. Soc., 50(4). 542-550.
- ðỗ Thị Thái Hà (2012). “Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ học lâm sàng của bệnh Glôcôm góc ñóng ñiều trị tại khoa Tổng Hợp Viện Mắt từ tháng 10/2000 – 9/2001”,Luận văn thạc sĩ y học, Trường ðại học Y Hà Nội.
- Congdon N.G., Kong X., Meltzer M.E., Chen Q., Zeng Y., Huang Y., Zhang J., He M. (2012). “Determinants and two-year change in anterior chamber angle width in a Chinese population”, Ophthalmology, Sep.
- Foster P.J., Johnson G.J. (2001). “Glaucoma in China: how big is the problem?”,Br J Ophthalmol,85(11). 1277 – 1282.
- Low R.F. (1969). “Causes of shallow anterior chamber in primary angle closure glaucoma. Ultrasonic biometry of normal and angle closure glaucoma eyes”, Am. J. Ophthalmol, 67, 87-93.
- Laurence S., Lim M.B.B.S., Steve K.L. Seah et al. (2004). “Configuration of the drainage angle in the first year after laser peripheral iridotomy in acute primary angle closure” , Ophthalmology,
111(8). 1470-1474.
- Francis, M. Wang, H. Lei (2005). “Changes in axial length following trabeculectomy and glaucoma drainage device surgery”, Br. J. Ophthalmol, 89(1): 17–20.
- Phan Dẫn và cộng sự (2004). “Nhãn cầu”, trong Nhãn khoa giản yếu, Nhà xuất bản Y học , Hà Nội.
- Phan Dẫn, Phạm Trọng Văn (2003). “Laser – ứng dụng trong nhãn khoa”, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 322-354.
- Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Vũ Thị Thái (2010). “ðánh giá tình trạng sẹo bọng sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc ñiều trị glôcôm nguyên phát bằng máy VISANTE OCT”, Luận văn thạc sỹ, trường ðại học Y Hà Nội.
- Nguyễn Thị Hà Thanh (2007). “ðánh giá kết quả lâu dài của phẫu thuật cắt bè củng giác mạc ñiều trị Glôcôm nguyên p hát tại khoa Glôcôm Bệnh viện Mắt Trung ương”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y học, Trường ñại học Y Hà Nội, tr 73.
- Xiu Lan Zhang, Ang L i, Lei- Lei Teng. et al. (2008). “Primary chronic angle – closure glaucoma in younger patients”, Int. J. Ophthalmol. 1(2): 129-133.
- Husain R., Li W., Gazzard G., Foster P.J., Chew P.T., Oen F.T, Phillips R., Khaw P.T., Seah S.K., Aung. (2013). “Longitudinal changes in anterior chamber depth and axial length in Asian subjects after trabeculectomy surgery”. Br J Ophthalmol ,97(7): 852-6.
- Dada T., Mohan S., Sihota R., Gupta V., Pandey R.M. (2007). “Comparison of ultrasound biomicroscopic parameters after laser iridotomy in eyes with primary angle closure and pr imary angle closure glaucoma”, Eye, 21(7). 956-
- Mansouri K., Burgener N.D., Bagnoud M., Shaarawy T. (2009). “A prospective ultrsound biomicroscopy evaluation of changes in anterior segment morphology following laser iridotomy in Eur opean eyes”, Eye,
23 (11). 2046-51.
- Nguyễn Minh Tuấn, Vũ Thị Thái (2011). “Nghiên cứu ứng dụng siêu âm sinh hiển vi ñánh giá tình trạng góc tiền phòng trên một số bệnh nhân glôcôm góc ñóng nguyên phát”, Luận văn thạc sĩ, T rường ñại học Y Hà Nội.
- Lee K.S., Sung K.R., Shon K., Sun J.H., Lee J.R. (2013). “Longitudinal changes in anterior segment parameters after laser peripheral iridotomy assessed by anterior segment optical coherence tomography”. Ophthalmol, 3; 54(5): 3166-70.
- Baskaran M., Kumar R.S., He M., Foster P.J., Lavanya R., Wong H.T., P.T Chew, Friedman D.S., Aung T. (2012). “Changes in anterior segment morphology after laser peripheral iridotomy : an anterior segment optical coherence tomography study”, Ophthalmology, 119(7): 1383-7.
- Lee R.Y., Kasuga T., Cui Q.N., Huang G., He M., LinS.C.(2013).”Association between baseline angle width and induced angle opening following prophylactic laser peripheral iridotomy”. Invest Ophthalmol Vis Sci. 1; 54(5): 3763-70.
- Foster P .J., Alsbirk P .H. et.al. (1997). “Aterior chamber depth in Mongolia: variation with age, sex, and method of measurement”, Am. J. Ophthalmol, 124(1), 46-51.
- Radhakrishnan, M.D., Jason Goldsmith, David Huang (2005): “Comparison of Optical Coherence Tomography and Ultrasound Biomicroscopy for Detection of Narrow Anterior Chamber Angles”. Ophthalmol. 123(8): 1053-1059