NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BỆNH TẬT VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHĂM SÓC Y TẾ CHO NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY
Luận án NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BỆNH TẬT VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHĂM SÓC Y TẾ CHO NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CÁC TRUNG TÂM CHỮA BỆNH GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (2007 – 2010).Trong những năm gần đây, tệ nạn ma túy tại Việt Nam, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh chưa có chiều hướng thuyên giảm, thậm chí ở một số địa phương cơ sở có chiều hướng gia tăng. Đến tháng 31/12/2008, tổng số người nghiện có hồ sơ trong toàn quốc là 173.603 người. Trong đó, có 97.731 người (56,29%) đang ở ngoài xã hội; 31.225 người (17,99%) đang cai nghiện tại các cơ sở Chữa bệnh giáo dục lao động xã hội (CBGDLĐXH) và 44.647 người (25,72%) trong các cơ sở trại giam, trại tạm giam của ngành công an [8]. Tính đến 30/6/2012, toàn quốc có khoảng 171.400 người NMT có hồ sơ quản lý, trong đó nghiện Heroin vẫn là chủ yếu với tỷ lệ khoảng 84,7% [9]. Tại một số tỉnh, thành phố, số người nghiện tăng cao như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Dương, Thái Bình…
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố thương mại lớn nhất của Việt Nam, nằm ở phía Nam Việt Nam. Thành phố có 19 quận và 5 huyện. Dân số hơn 7 triệu người, bao gồm 5.662.308 dân thường trú và khoảng 1,5 triệu dân nhập cư đến từ nhiều tỉnh khác nhau trong cả nước (chưa kể số dân nhập cư theo thời vụ). Theo số liệu của các cơ quan chức năng của thành phố, đầu năm 1996, thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 5.300 người nghiện ma túy. Đến ngày 15/6/2002, theo kết quả điều tra và thực tiễn đấu tranh của các quận-huyện và công an thành phố thì số người nghiện tăng lên hơn 24.000 người và hiện nay lên đến khoảng trên 30.000 người [16], [61]. Đáng lo ngại hơn là ma túy tổng hợp có tính gây nghiện nhanh và độc hại cao đã xuất hiện tại thành phố trong vài năm gần đây cùng với việc sử dụng ma túy qua đường tiêm chích đã làm tăng sự lây nhiễm HIV/AIDS [3], [6]. Tệ nạn nghiện ma túy gia tăng tạo sự bất an trong đời sống xã hội, nhân dân lo lắng, ảnh hưởng đến công cuộc xây dựng và phát triển của thành phố. Đồng thời, ma túy còn gây tác hại lớn cho sức khỏe, đặc biệt là trong thanh thiếu niên nghiện hút, chích, ảnh hưởng xấu tới nòi giống dân tộc, để lại hậu quả nghiêm trọng cho các thế hệ mai sau [82].
Ý thức được hiểm họa ma túy, Đảng bộ và chính quyền thành phố Hồ Chí Minh đã khẩn trương thực thi hàng loạt biện pháp mang tính chất lâu dài và cấp bách để phòng chống tệ nạn ma túy. Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố nhiệm kỳ VII đã đề ra chương trình mục tiêu 3 giảm: giảm ma túy, giảm mại dâm và giảm tội phạm. Ngày 23/7/2001, Ủy ban nhân dân thành phố đã ra Quyết định số 62/2001/QĐ-UB ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu 3 giảm nêu trên; trong đó có mục tiêu tập trung quản lý người nghiện ma túy để chữa trị, phục hồi sức khỏe và nhân cách. Trong đó, vấn đề quan trọng và cấp bách là việc khám, chữa bệnh, chăm sóc và tăng cường sức khỏe để những người nghiện ma túy có đầy đủ sức khỏe học văn hóa, học nghề và lao động sản xuất.
Với mục đích tăng cường công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người nghiện ma túy trong các Trung tâm Chữa bệnh giáo dục lao động xã hội, đề tài nghiên cứu tập trung vào các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng nhu cầu, sử dụng dịch vụ chăm sóc y tế của người cai nghiện ma túy và khả năng đáp ứng của Phòng Y tế Trung tâm Chữa bệnh giáo dục lao động xã hội của thành phố Hồ Chí Minh, năm 2007.
2. Đánh giá hiệu quả một số giải pháp tăng cường hoạt động chăm sóc y tế cho người cai nghiện ma túy tại các Trung tâm Chữa bệnh giáo dục lao động xã hội (2008 – 2010).
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Ảnh hưởng của ma túy tới sức khỏe con người 3
1.1.1. Khái niệm về ma túy và nghiện ma túy 3
1.1.2. Ảnh hưởng của ma túy 6
1.1.3. Tác hại của ma túy đối với sức khỏe người nghiện ma túy 7
1.1.4. Tình trạng sức khỏe của người nghiện ma túy 8
1.1.5. Một số yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe người nghiện tiêm chích ma túy 11
1.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người cai nghiện ma túy tại các trung tâm 14
1.2.1. Đặc điểm của người nghiện ma túy 16
1.2.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người cai nghiện ma túy 18
1.2.3. Khả năng đáp ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của phòng y tế các trung tâm 19
1.2.4. Những hoạt động về chăm sóc sức khỏe cho người nghiện ma túy 20
1.3. Các giải pháp chăm sóc và nâng cao sức khỏe người nghiện ma túy 21
1.3.1. Một số nét khái quát về giải pháp giảm tác hại do sử dụng ma túy 21
1.3.2. Các biện pháp giải độc phạm vi rộng hồi phục sức khỏe cho người nghiện ma túy của Hoa Kỳ 23
1.3.3. Các giải pháp chăm sóc sức khỏe người nghiện ma túy tại Việt Nam 25
1.4. Kết quả triển khai Nghị quyết 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc hội khóa 11 về việc thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở thành phố Hồ Chí Minh 31
1.4.1. Các hoạt động tuyên truyền, tư vấn, giáo dục 31
1.4.2. Dạy văn hóa, dạy nghề 33
1.4.3. Các phương thức giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện 34
1.4.4. Chăm sóc sức khỏe học viên và phòng chống HIV/AIDS 35
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 37
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 37
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 37
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu 40
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 40
2.2.2. Khung lý thuyết nghiên cứu 41
2.2.3. Phương pháp điều tra mô tả cắt ngang 42
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu hồi cứu 44
2.2.5. Phương pháp can thiệp cộng đồng 44
2.3. Bộ công cụ nghiên cứu 50
2.3.1. Mẫu M1: Biểu thống kê tổ chức và hoạt động y tế tại các trung tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội 51
2.3.2. Mẫu 2: Phiếu phỏng vấn học viên cai nghiện ma túy 51
2.4. Nội dung và các chỉ số nghiên cứu 52
2.5. Xử lý số liệu 53
2.6. Kỹ thuật hạn chế các sai số 54
2.7 Đạo đức nghiên cứu 54
2.8. Tổ chức thực hiện và lực lượng tham gia 55
2.8.1. Tổ chức thực hiện đề tài 55
2.8.2. Lực lượng tham gia 55
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 56
3.1. Thực trạng nhu cầu, sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của học viên cai nghiện ma túy và khả năng đáp ứng của phòng y tế các trung tâm 56
3.1.1. Một số đặc điểm của học viên cai nghiện ma túy tại các trung tâm: 56
3.1.2. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của học viên cai nghiện ma túy tại các trung tâm nghiên cứu 60
3.1.3. Sử dụng dịch vụ y tế của học viên cai nghiện ma túy tại các trung tâm 65
3.1.4. Khả năng đáp ứng của phòng y tế các trung tâm đối với nhu cầu chăm sóc sức khỏe của học viên cai nghiện ma túy 69
3.2. Đánh giá hiệu quả một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cai nghiện ma túy tại trung tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội: 73
3.2.1. Kết quả thực hiện các giải pháp can thiệp tại Trung tâm Phú Văn 73
3.2.2. Hiệu quả một số giải pháp can thiệp nhằm tăng cường hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho người cai nghiện ma túy tại trung tâm Phú Văn 77
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 88
4.1. Về thực trạng nhu cầu, sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của học viên cai nghiện ma túy và khả năng đáp ứng của phòng y tế các trung tâm: 88
4.1.1. Về một số đặc điểm của học viên cai nghiện ma túy tại các trung tâm: 88
4.1.2. Về nhu cầu chăm sóc sức khỏe của học viên cai nghiện ma túy tại các trung tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội 90
4.1.3. Về sử dụng dịch vụ y tế của học viên cai nghiện ma túy tại các trung tâm nghiên cứu 93
4.1.4. Về khả năng đáp ứng của phòng y tế các trung tâm đối với nhu cầu chăm sóc sức khỏe của học viên 95
4.2. Về hiệu quả một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực khám chữa bệnh và tăng cường hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cai nghiện ma túy tại trung tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã
hội 98
4.2.1. Về căn cứ đề ra các giải pháp can thiệp và nội dung các giải pháp 98
4.2.2. Về kết quả thực hiện các giải pháp can thiệp tại Trung tâm Phú Văn 108
4.2.3. Về hiệu quả một số giải pháp can thiệp nhằm nâng cao năng lực khám chữa bệnh và tăng cường hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Phú Văn 110
4.3. Về các sai số và nhiễu 116
4.4. Về hạn chế của đề tài 116
KẾT LUẬN 117
KIẾN NGHỊ 119
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt:
1.Chung Á (2012), “Việt Nam đương đầu với HIV/AIDS”, Tài liệu chuyên đề: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm, Ban Tuyên giáo Trung ương, tr. 16-20.
2.Hoàng Anh (2008), “UNODC: Tình hình ma túy thế giới đã được kiềm chế nhưng chưa được giải quyết triệt để”, Tạp chí Phòng chống ma túy, 3, tr. 51-54.
3.Hoàng Anh, Hoàng Thái Sơn, Phạm Huy Hoạt (2010), “Nghiên cứu hành vi nguy cơ và tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy và phụ nữ mại dâm tại 5 huyện/thành của tỉnh Thái Nguyên năm 2010”, Các công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2006–2010, Tạp chí Y học thực hành, 742+743, tr. 139-143.
4.Lại Kim Anh, Nguyễn Thanh Long và cs (2010), “Nghiên cứu hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI trên nhóm nghiện chích ma túy tại Cần Thơ, 2006–2007”, Các công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2006–2010, Tạp chí Y học thực hành, 742+743, tr. 210-213.
5.Ban Bí thư Trung ương Đảng (2005), Chỉ thị số 54/CT/TW, ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống AIDS trong tình hình mới.
6.Tôn Thất Bách, Nguyễn Trần Hiển (2001), Thực trạng sử dụng ma túy và những tác hại của sử dụng ma túy lên sức khỏe ở những ngư¬ời tiêm chích thành phố Hà Nội, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố.
7.Bộ Chính trị (2008), Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26 tháng 3 năm 2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới.
8.Bộ Công an – Cơ quan thường trực phòng chống ma túy (2009), “Báo cáo tình hình, kết quả công tác phòng, chống ma túy năm 2008 và phương hướng công tác trọng tâm năm 2009”, Tài liệu Hội nghị tổng kết công tác phòng chống AIDS, ma túy, mại dâm năm 2008 và phương hướng công tác năm 2009, tr. 1-19.
9.Bộ Công an – Cơ quan thường trực phòng chống ma túy (2012), Báo cáo tình hình, kết quả công tác phòng, chống ma túy 6 tháng đầu năm 2012 và phương hướng công tác trọng tâm 6 tháng cuối năm.
10.Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ Công an (2004), Thông tư liên tịch số 22/2004/TTLT-BLĐTBXH-BCA Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cở chữa bệnh.
11.Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ Y tế – Bộ Công an (2012), Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
12.Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ Y tế (2010), Thông tư liên tịch số 41/2010/TTLT-BTLĐTBXH-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2010, hướng dẫn quy trình cai nghiện cho người nghiện ma túy tại các trung tâm chữa bệnh – giáo dục – lao động xã hội và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.
13.Bộ Lao động – Thư¬ơng binh và Xã hội (2009), Báo cáo kết quả công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện phục hồi năm 2008 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2009, Hà Nội, tr. 1-26.
14.Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2012), Quyết định số 19/QĐ-LĐTBXH ngày 09/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trong lĩnh vực cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện giai đoạn 2012 – 2015.
15.Bộ Y tế (2007), Quyết định số 34/2007/QĐ-BYT ngày 26 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về phê duyệt Chương trình quốc gia về can thiệp giảm tác hại 2007–2010.
16.Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội, Sở Lao động – Thư¬ơng binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh (2007), Báo cáo công tác phòng chống tệ nạn xã hội năm 2006 và dự kiến kế hoạch năm 2007.
17.Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội, Sở Lao động – Th¬ương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh (2008), Báo cáo công tác cai nghiện phục hồi, phòng chống tệ nạn xã hội năm 2007 và triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2008.
18.Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội, Sở Lao động – Thư¬ơng binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh (2009), Báo cáo công tác cai nghiện phục hồi, phòng chống tệ nạn xã hội năm 2008 và triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2009.
19.Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội, Sở Lao động – Thư¬ơng binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh (2010), Báo cáo công tác nghiệp vụ năm 2009 và một số nhiệm vụ trọng tâm năm 2010.
20.Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội, Sở Lao động – Thư¬ơng binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh (2010), Kết quả công tác cai nghiện phục hồi, phòng, chống mại dâm, phòng, chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, xây dựng phường-xã-thị trấn lành mạnh năm 2010.
21.Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội, Sở Lao động – Thư¬ơng binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh (2011), Kết quả triển khai công tác phòng chống tệ nạn xã hội năm 2011 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2012.
22.Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội, Sở Lao động – Thư¬ơng binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh (2012), Kết quả công tác phòng chống ma túy 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2012.
23.Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội, Sở Lao động – Thư¬ơng binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh (2012), Kết quả kết quả công tác cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai nghiện, phòng chống mại dâm 9 tháng đầu năm 2012 và triển khai nhiệm vụ trọng tâm các tháng cuối năm 2012.
24.Đào Văn Dũng (1999), “Ph¬ương pháp thống kê”, Ph¬ương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành Tổ chức chiến thuật quân y, Cục Quân y, tr. 30-43.
25.Đào Văn Dũng (1999), “Phư¬ơng pháp xã hội học”, Phư¬ơng pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành Tổ chức chiến thuật quân y, Cục Quân y, tr. 16-30.
26.Đào Văn Dũng, Lê Văn Nhân (2005), “Tổ chức và hoạt động cai nghiện, điều trị phục hồi cho người cai nghiện ma túy, mại dâm tại thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế, 502 (1), tr. 63-66.
27.Đào Văn Dũng, Trần Xuân Sắc, Phạm Văn Thao (2005), “Nhận thức, thái độ và thực hành về HIV/AIDS của người nghiện ma túy mới vào trung tâm cai nghiện”, Tạp chí Y Dược học Quân sự, Học viện Quân y, 30 (6), tr. 10-15.
28.Đào Văn Dũng, Nguyễn Đức Trọng (2012), “Phòng chống tệ nạn xã hội”, Một số vấn đề y tế, xã hội và phát triển, NXB Lao động – Xã hội, tr. 204-229.
29.Đào Văn Dũng (2012), “Vai trò của Ngành Tuyên giáo trong công tác phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm”, Tài liệu chuyên đề: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm”, Ban Tuyên giáo Trung ương, tr. 36-39.
30.Đào Văn Dũng và cs (2008), Thiết kế nghiên cứu hệ thống y tế, in lần thứ 3 có hiệu chỉnh, bổ sung, NXB Y học.
31.Phương Dung (2009), “Một số kinh nghiệm trong công tác cai nghiện ma túy ở Trung Quốc”, Tạp chí phòng chống ma túy, 5, tr. 45-47.
32.Phạm Thị Đào (2010), “Nghiên cứu tình hình nhiễm HIV của các học viên nghiện chích ma túy tại trung tâm giáo dục dạy nghề 05-06 thành phố Đà Nẵng”, Các công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2006–2010, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế, 742+743, tr. 87-91.
33.Nguyễn Trọng Đàm (2012), “Cai nghiện ma túy tại hệ thống trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội: Thực trạng và giải pháp”, Tài liệu chuyên đề: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm”, Ban Tuyên giáo Trung ương, tr. 25-30.
34.David Jacka – Tổ chức Y tế thế giới (2008), Hiệu quả kinh tế của các biện pháp điều trị lệ thuộc Hêrôin hoặc chất dạng thuốc phiện, Báo cáo tại Hội nghị chuyên đề can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện, tr. 61-70.
35.Mỹ Hạnh (2009), “Công tác cai nghiện ma túy tại Trung tâm 05-06 Lâm Đồng”, Tạp chí Phòng chống ma túy, 8, tr. 28.
36.Nguyễn Phong Hòa (2009), “Một số vấn đề cần tập trung thực hiện để hoàn thành tốt chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống ma túy đến năm 2010”, Tạp chí Phòng chống ma túy, 3, tr. 2-4.
37.Trần Vũ Hoàng, Nguyễn Anh Tuấn và cs (2010), “Xu hướng nhiễm HIV trong quần thể người NCMT tại Việt Nam: nhận định từ kết quả giám sát lồng ghép các chỉ số hành vi và sinh học HIV/STI năm 2006–2009”, Các công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2006–2010, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế, 742+743, tr. 277-280.
38.Lê Bạch Hồng (2008), “Tình hình ma túy và công tác cai nghiện phục hồi cho người nghiện ma túy ở Việt Nam”, Báo cáo tại Hội nghị chuyên đề can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện, tr. 8-13.
39.Phạm Mạnh Hùng (2012), “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và truyền thông chuyển đổi hành vi về giảm tác hại liên quan đến HIV/AIDS”, Tài liệu chuyên đề: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm”, Ban Tuyên giáo Trung ương, tr. 31-35.
40.Trần Quốc Hùng (2001), “Thực trạng nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS ở một trại tạm giam thành phố Hà Nội 1996-2000”, Luận văn thạc sỹ y khoa, Học viện Quân y.
41.Jon Currie – Viện nghiên cứu y học về nghiện và sự biến đổi hệ thần kinh, Australia (2008), “Nghiện là một bệnh thuộc não bộ và những điều quan tâm, những gợi ý về điều trị và chính sách”, Báo cáo tại Hội nghị chuyên đề can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện, tr. 71-91.
42.Nguyễn Hữu Khai (2001), Tôi học cai nghiện ma túy, NXB Lao động, Hà Nội.
43.Hoàng Văn Kế (2008), “Kết quả bước đầu triển khai chương trình thí điểm điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thành phố Hải Phòng”, Báo cáo tại Hội nghị chuyên đề can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện, tr. 32-36.
44.Trư¬ơng Xuân Liên (1998), “Bước đầu tìm hiểu các đặc tính sinh học nhiễm HIV trên nhóm đối tượng tiêm chích xì ke nhiễm HIV tại thành phố Hồ Chí Minh”, Tóm tắt các báo cáo khoa học, Sinh hoạt khoa học nhiễm HIV/AIDS lần thứ nhất 1998, tr. 20-23.
45.Nguyễn Thanh Long (2012), “Chiến lược quốc gia về mở rộng điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone đến năm 2015”, Tài liệu chuyên đề: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm”, Ban Tuyên giáo Trung ương, tr. 21-24.
46.Nguyễn Thanh Long, Nguyễn Thị Huỳnh và cs (2010), “Kiến thức, thái độ và hành vi liên quan đến HIV/AIDS của người nghiện chích ma túy tại 7 tỉnh/thành phố Việt Nam sau 5 năm triển khai hoạt động can thiệp”, Các công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế, 742+743, tr. 171-174.
47.Nguyễn Thanh Long, Nguyễn Thị Minh Tâm và cs (2010), “Tính sẵn có và khả năng tiếp cận các mô hình can thiệp giảm tác hại của nhóm người nghiện chích ma túy tại 5 tỉnh/thành phố ở Việt Nam”, Các công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế, 742+743, tr. 175-178.
48.Nhóm phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV tại Việt Nam (2012), “Hiệu quả của điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng – một số kinh nghiệm của quốc tế”, Tài liệu chuyên đề: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm”, Ban Tuyên giáo Trung ương, tr. 45-48.
49.Hoàng Long (2007), “Một số vấn đề về công tác can thiệp giảm tác hại, dự phòng lây nhiễm HIV”, Tạp chí Phòng chống ma túy, 7, tr. 10-14.
50.Đào Thúy Mai (1999), Kết quả giám sát HIV/AIDS trong các trại giam ở Hải Phòng từ 1993-1999, Tóm tắt các đề tài nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS, tr. 293-298.
51.Tạ Đức Ninh (2009), “Khẳng định về một hướng đi đúng trong dự phòng lây nhiễm HIV”, Tạp chí Phòng chống ma túy, 6, tr. 46-48.
52.Trần Viết Nghị (2008), “Nghiện các chất dạng thuốc phiện và các phương pháp điều trị ở Việt Nam”, Báo cáo tại Hội nghị chuyên đề can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện, tr. 20-30.
53.Hà Đình Ng¬ư (2001), “Tình hình nhiễm HIV, HBV và HCV ở phạm nhân nghiện chích ma túy trong các trại giam tại Thanh Hóa 1998-2000”, Luận văn thạc sỹ y học.
54.Peter Banys – Đại học California, San Francisco (2008), “Quan điểm quốc tế về điều trị bằng Methadone: Chúng ta đã học được gì trong 43 năm qua”, Báo cáo tại Hội nghị chuyên đề can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện, tr. 37-60.
55.Nguyễn Chí Phi, Đỗ Ánh Nguyệt, Lê Ngọc Yến và cs (1999), “Khảo sát đặc điểm y xã hội học và y sinh học ở các đối t¬ượng nghiện chích ma túy nhiễm HIV/AIDS tại 5 tỉnh miền Bắc”, Tóm tắt các đề tài nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS, tr. 228-238.
56.Trần Kim Phụng (2010), “Đánh giá đặc điểm đối tượng nghiện ma túy tỉnh Quảng Trị năm 2008”, Các công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế, 742+743, tr. 102-105.
57.Hoàng Huy Phương và cs (2010), “Tỷ lệ nhiễm HIV và nhận thức, thái độ, hành vi về HIV/AIDS của nhóm nghiện chích ma túy tỉnh Ninh Bình 2009”, Các công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế, 742+743, tr. 127-130.
58.Trần Văn Quang, Trần Quốc Kham và cs (2010), “Hiệu quả can thiệp thay đổi hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV cho nhóm nghiện chích ma túy tại ba huyện tỉnh Nam Định”, Các công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế, 742+743, tr. 106-110.
59.Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 8 (2000), Luật phòng chống ma túy, NXB Chính trị quốc gia.
60.Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật số: 16/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy.
61.Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP. Hồ Chí Minh (2007), Báo cáo công tác phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm, quản lý cai nghiện, phục hồi năm 2007 và nhiệm vụ, mục tiêu giải pháp năm 2008.
62.Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP. Hồ Chí Minh (2009), Báo cáo công tác cai nghiện phục hồi, phòng chống mại dâm, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh năm 2009.
63.Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 156/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2007, Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống ma túy đến năm 2010.
64.Thủ tướng Chính phủ (2008), Chỉ thị số 32/2008/CT-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2008, về việc tổ chức triển khai thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy và Nghị quyết số 16/2008/QH12 của Quốc hội.
65.Thủ tướng Chính phủ (2007), Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng chống nhiễm vi-rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).
66.Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 165/2008/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2008 Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26 tháng 3 năm 2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới.
67.Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 36/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2004 về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng chống HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
68.Thủ tướng Chính phủ (2009), Báo cáo số 64/BC-CP ngày 05/5/2008 báo cáo Quốc hội kết quả 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 16/2003/QH11 về “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện”.
69.Thủ tướng Chính phủ (2010), Nghị định số 94/2010/NĐ-CP, ngày 09 tháng 9 năm 2010 quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
70.Thủ tướng Chính phủ (2004), Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004, Quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh.
71.Thủ tướng Chính phủ (2009), Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2009, Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy.
72.Phùng Quang Thức (2004), Thực trạng và giải pháp nâng cao sức khỏe người cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội số VI thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Quân y.
73.Lư¬u Minh Trị (2000), Hiểm họa ma túy, nhận biết và hành động, NXB Văn hoá – Thông tin, Hà Nội.
74.Nguyễn Quốc Triệu (2008), “Tình hình dịch HIV và kết quả công tác can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV tại Việt Nam”. Báo cáo tại Hội nghị chuyên đề can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện, tr. 1-7.
75.Lê Việt Trung (2009), “Chú trọng triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại liên quan đến ma túy”, Tạp chí phòng chống ma túy, 2, tr. 11.
76.Trần Quang Trung (2009), “Công tác nghiên cứu và triển khai ứng dụng thuốc và phương pháp điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy tại Việt nam”, Tạp chí Phòng chống ma túy, 1, tr. 26-28.
77.Trung tâm Điều trị các vấn đề về ma túy và rượu, Đại học Adelaide (2008), “Tổng quan về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện: Kinh nghiệm quốc tế trong điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế”, Báo cáo tại Hội nghị chuyên đề can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện, tr. 14-19.
78.Nguyễn Tụ (1999), “Phư¬ơng pháp lịch sử”, Ph¬ương pháp nghiên cứu khoa học trong chuyên ngành Tổ chức chiến thuật Quân y, Cục Quân y, tr. 6-11.
79.Trương Minh Tuấn (2012), “Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng trong công tác phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm”, Tài liệu chuyên đề: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm”, Ban Tuyên giáo Trung ương, tr. 3-5.
80.Ủy ban các vấn đề xã hội, Quốc hội khóa XII (2008), Báo cáo kết quả giám sát 5 năm thi hành Nghị quyết số 16/2003/QH của Quốc hội về việc thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm người sau cai nghiện ma túy.
81.Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2008), Báo cáo số 36/BC-UBND ngày 08/4/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Báo cáo Kết quả 5 năm triển khai Nghị quyết số 16/2003/QH11 của Quốc hội và thực hiện Quyết định số 205/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện” tại thành phố Hồ Chí Minh.
82.Văn phòng thư¬ờng trực phòng chống ma túy (2002), Những vấn đề cơ bản về công tác phòng chống ma túy, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
83.Văn phòng thường trực phòng chống ma túy, Bộ Công an (2009), “Những nét cơ bản về tình hình, kết quả công tác phòng, chống ma túy 6 tháng đầu năm và phương hướng công tác 6 tháng cuối năm 2009”, Tạp chí Phòng chống ma túy, 7, tr. 3-6.
84.Văn phòng thường trực phòng chống ma túy, Bộ Công an (2009), “Liệu pháp thay thế trong điều trị cho người nghiện bằng Methadone và một số vấn đề cần quan tâm”, Tạp chí Phòng chống ma túy, 7, tr. 7-8.
85.Văn phòng thường trực phòng chống ma túy, Bộ Công an (2009), “Một mô hình hay trong điều trị nghiện các chất ma túy tổng hợp nhóm ATS”, Tạp chí Phòng chống ma túy, 7, tr. 54-55.
86.Văn phòng thường trực phòng chống ma túy, Bộ Công an (2009), “Báo cáo tóm tắt tình hình ma túy thế giới và khu vực 2008”, Tài liệu Hội nghị tổng kết công tác phòng chống AIDS, ma túy, mại dâm năm 2008 và phương hướng công tác năm 2009, tr. 47-75.
87.Vũ Quang Vinh (2008), “Luật Phòng chống ma túy của một số nước trên thế giới”, Tạp chí Phòng chống ma túy, 4, tr. 15-19.
88.Vũ Quang Vinh (2012), “Làm tốt công tác phòng, chống tệ nạn xã hội là góp phần tăng cường bảo đảm an sinh xã hội”, An sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới 2020, tr. 359-370.
Tiếng Anh:
89.Bauer P.G (2000), “Injecting drug use and HIV and HCV infections in the prison system of Rio de Janeiro, Brazil”, International Conference AIDS, 13 (abstract no. TuPeD3674).
90.Cayla J.A (1998), “Predictive factors of HIV – Injection in injecting drug users upon incarceration”, European Journal of Epidemiology, 14, pp. 327-331.
91.Chaisson R.E, Moss A.R, Onishi R (1987), “HIV infection in heterosexual intravenous drug users in San Francisco”, American Journal of Public Health, 77, pp. 169-172.
92.Crofts N, Reid G, Deany P (1998), “Injecting drug use and HIV infection in Asia”, AIDS, 12 (3), pp. 69-78.
93.Des Jarlais D.C, Friedman S.R, Novick D et al (1989), “HIV-1 infection among intravenous drug users in Manhattan, New York City, from 1977 through 1987”, Journal of the American Medical Association, 261 (7), pp. 1008-1012.
94.Gomes J.D.S (2000), “Prevalence of HIV, hepatitis B and other sexually transmitted diseases (STDs) in gate prisons of Rio de Janeiro – Brazil in the last four year (1996-1999)”, International Conference AIDS, 13 (abstract no. TuPeD3690).
95.R. Henrion (1998), “Les situations particulières: infections par le VIH et le VHC, grossesse, comorbidité psychiatrique”, Traitement de substitution des usagers de drogue par le Subutex, pp. 32-38.
96.Kitayaporn D, Uneklabh C, Weniger B.G et al (1994), “HIV-l incidence determined retrospectively among drug users in Bangkok, Thailand”, AIDS, 8(10), pp. 1443-1450.
97.National Institutes Of Drug Abuse (2010), Drugs, Brains, and Behavior: The science of addiction.
98.National Institutes Of Drug Abuse (2007). Principles of Drug Abuse Treatment for Criminal Justice Populations.
99.National Institutes Of Drug Abuse (2003), Preventing Drug Use among Children and Aldolescents.
100.National Institutes Of Drug Abuse (2006), Reseach Report: Methamphetamine Abuse and Addiction.
101.National Institutes Of Drug Abuse (2005), Reseach Report: Heroin Abuse and Addiction.
102.National Institutes Of Drug Abuse (2005), Reseach Report: Prescription Drugs Abuse and Addiction.
103.Sarkar S, Dan N, Panda S et al (1993), “Rapid spread of HIV among injecting drug users in north-eastern states of India”, Bulletin on Narcotics, 45 (1), pp. 91-105.
104.Schoen Baum E.E, Hartel D, Selwyn P.A et al (1989), “Risk factors for human immunodeficiency virus infection in intravenous drug users”, The New England Journal of Medicine, 321(13), pp. 874-879.
105.UNAIDS – UNDCP (2000), Drug Abuse HIV/AIDS: A Devastating Combination.
106.World Health Organization (2006), Basic Principles for Treatment and Psychosocial Support of Drug dependent People Living with HIV/AIDS.
107.World Health Organization (2000), ICD 10.
108.World Health Organization (2000), International Guidelines for the Evaluation of Treatment Services and Systems for Psychoactive Substance Use Disorders.
109.World Health Organization (2008), Principle of Drug Dependence Treatment.
110.World Health Organization (2002), The Practices and Context of Pharmacotherapy of Opioid Dependence in South – East Asia and Western Pacific Regions.
111.World Health Organization (2004), WHO/UNODC/UNAIDS position dependence and HIV/AIDS prevention.
112.UNODC (2004), Glossary of Terms on Drugs: English – Vietnamese.
113.UNODC (2008), World Drug Report 2008.
114.UNODC (2009), World Drug Report 2009.
115.UNODC (2010), World Drug Report 2010.
116.UNODC (2011), World Drug Report 2011.
117.UNODC (2012), World Drug Report 2012.
118.US Department of Health and Human Services (2006), Matrix Intensive Outpatient Treatment for People With Stimulant Use Disorders.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất