Nghiên cứu thực trạng bệnh lý tai biến mạch não tại bệnh viện khu vực Phúc Yên-Vĩnh Phúc năm 2014 – 2015

Nghiên cứu thực trạng bệnh lý tai biến mạch não tại bệnh viện khu vực Phúc Yên-Vĩnh Phúc năm 2014 – 2015

Luận văn Nghiên cứu thực trạng bệnh lý tai biến mạch não tại bệnh viện khu vực Phúc Yên – Vĩnh Phúc năm 2014 – 2015. Tai biến mạch não (TBMN) là vấn đề thời sự của y học, luôn được quan tâm trên toàn thế giới vì mức độ thường gặp và tử vong cao, để lại di chứng nặng nề về lao động, sinh hoạt cho bệnh nhân và gánh nặng về kinh tế, tinh thần cho gia đình và xã hội [1].

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm trên thế giới có khoảng 15 triệu người bị TBMN, trong đó 5 triệu người tử vong, 5 triệu người tàn tật vĩnh viễn. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh đang gia tăng ở mức đáng lo ngại ở cả hai giới và các lứa tuổi. Thống kê ở các bệnh viện tuyến tỉnh từng thời kỳ ba đến năm năm thấy tỷ lệ điều trị nội trú tăng 1,7 đến 2,5 lần [2], [3].
Ngày nay, với sự phát triển của nhiều phương pháp chẩn đoán và điều trị hiện đại, hiệu quả nên tỷ lệ tử vong do TBMN ngày càng giảm xuống nhưng đồng thời số lượng bệnh nhân TBMN sống sót với di chứng cũng ngày càng tăng lên. Chính vì vậy, chúng ta cần nâng cao nhận thức của cộng đồng về bệnh lý TBMN để từ đó giúp bệnh nhân vào viện sớm hơn, mặt khác cần trang bị phương tiện kỹ thuật hiện đại và đồng bộ cho các cơ sở y tế, đáp ứng được nhu cầu điều trị [4], [5]. Chiến lược chung của nhiều nước tiên tiến là đưa vấn đề dự phòng và quản lý tốt các yếu tố nguy cơ gây TBMN lên hàng đầu [6].
Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm ở vùng chuyển tiếp, cầu nối giữa các tỉnh miền núi phía Bắc với thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, mật độ dân số tương đối đông, cơ cấu kinh tế những năm gần đây có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, đời sống của người dân từng bước được cải thiện [7]. Mặt khác Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa nóng, lạnh rõ rệt. Những đặc điểm riêng về kinh tế, xã hội, khí hậu sẽ ảnh hưởng tới tình hình TBMN ở địa phương và sự khác biệt về chăm sóc, điều trị bệnh nhân TBMN so với các khu vực khác.
Bệnh viện Khu vực Phúc Yên – Vĩnh Phúc là một trong hai bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh của tỉnh Vĩnh Phúc, với cơ cấu 450 giường điều trị nội trú, 40 khoa phòng. Bệnh viện chịu trách nhiệm chỉ đạo chuyên môn cho hệ thống y tế trong khu vực Thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc và chăm sóc sức khỏe nhân dân một số huyện thị trong tỉnh và lân cận như Mê Linh, Sóc Sơn của Thành phố Hà Nội… Khoa Tâm thần kinh của bệnh viện được thành lập từ năm 2005, với 30 giường nội trú [7]. Trong số các bệnh được điều trị tại khoa Tâm thần kinh thì TBMN chiếm tỷ lệ khá cao. Ngoài khoa Tâm thần kinh, bệnh nhân TBMN còn được điều trị tại các khoa khác trong bệnh viện như khoa: Cấp cứu, Hồi sức tích cực, Y học cổ truyền, Phục hồi chức năng… Cho đến nay, bệnh viện chưa tiến hành một nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ, hệ thống về đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân TBMN được điều trị ở đây để từ đó nêu ra được những bất cập trong xử trí và quản lý bệnh nhân TBMN, từng bước nâng cao chất lượng điều trị và chăm sóc người bệnh. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng bệnh lý tai biến mạch não tại bệnh viện khu vực Phúc Yên – Vĩnh Phúc năm 2014 – 2015
Với hai mục tiêu:
1.    Mô tả thực trạng bệnh lỷ TBMN tại Bệnh viện khu vực Phúc Yên- Vĩnh Phúc từ tháng 7 năm 2014 đến hết tháng 6 năm 2015.
2.    Phân tích một số yếu tố nguy cơ của bệnh nhân TBMN điều trị tại Bệnh viện khu vực Phúc Yên – Vĩnh Phúc trong thời gian trên. 
Tài Liệu Tham Khảo

1.    Nguyễn Thanh Hòa (2014). Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tai biến mạch máu não ở bệnh nhân trên 60 tuổi tại Viện Lão khoa Quốc gia, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
2.    Lê Đức Hinh và nhóm chuyên gia (2008). Tai biến mạch máu não – Hướng dân chan đoán và xử trí, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
3.    Nguyễn Hoàng Ngọc (2013). Đột quỵ não là căn bệnh có thể dự phòng được. Tạp chí Thần Kinh Học Việt Nam, 3, 61-63.
4.    Davis S.M, Donnan G.A (2009). 4,5 hours: the new time window for tissue plasminogen activator in stroke. Stroke, 40, 2266-2267.
5.    Tanne D. (2008). Imaging blood -brain barrier disruption: an evolving tool for assessing the risk of hemorrhage after thrombolysis. Nat Clin Pract Neurol, 4, 644-645.
6.    Straus S.E, Majumdar S.R, McAlister F.A (2002). New Evidence for Stroke Prevention Clinical Application. JAMA, 288, 1396-1398.
7.    Tỉnh Ủy Vĩnh Phúc (2015). Vĩnh Phúc 65 năm xây dựng và phát triển. Tỉnh Ủy Vĩnh Phúc, Ban Tuyên giáo, tháng 1 năm 2015.
8.    Thrift A.G, Dewey H.M, Macdonell R.A.L et al (2001). Incidence of the major stroke subtypes: initial findings from the North East Melbourne stroke incidence study (NEMESIS). Stroke, 32(8), 1732-1738.
9.    Osborn A.G, Tong K.A (1996). Handbook of Neuroradiology: Brain and Skull, 2nd ed, Mosby, St. Louis, 3-718.
10.    Le Gros Clark W.E (1976). Central Nervous System. Textbook of Human Anatomy, Hamilton W.J, editor, 2nd ed, The Macmillan, Press LTD, London and Basingstoke, 505-562. 
11.    Lewis W.H (2000). Gray’s Anatomy of the Human Body, Bartleby.com, New York, 140-155.
12.    Osborn A.G. (1999). Diagnostic Cerebral Angiography, 2nd ed, Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia, 3-462.
13.    Bộ môn Thần kinh, Trường Đại học Y Hà Nội (2001). Bài giảng thần kinh (Dành cho cao học, chuyên khoa một, nội trú). Trường Đại học Y Hà Nội.
14.    Bộ môn Sinh lý học, Trường Đại học Y Hà Nội (2003). Chuyên đề sinh lỷ học. Trường Đại học Y Hà Nội.
15.    Victor M., Ropper A.H (2001). Adam and Victor’s Principles of Neurology, 7th ed, McGraw -Hill, New York, 821-924.
16.    Nguyễn Văn Chương và cộng sự (2013). Thực hành Lâm sàng Thần Kinh Học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
17.    Nguyễn Văn Đăng (1997). Tai biến mạch máu não, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
18.    Nguyễn Văn Đăng (2003). Xu hướng mới trong điều trị thiếu máu cục bộ não. Tập san Thần Kinh Học , 1-2, 29.
19.    Morris J., Phil D. (1989). The Nervous System, Robins Pathologic Basis of Diseases, Cotran, Kuman, Robbins, editors, Saunders, Philadelphia.
20.    Sacco R.L (2000). Pathogenesis Classification and Epidemiology of Cerebrovascular Disease, 10th ed, Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia, 217-229.
21.    Wolf P.A, D’Agostino R.B (1998). Epidemiology of Stroke, Stroke: Pathophysiology, Diagnosis and Management, Barnett H. J. M, Mohr J.P, Stein B. M, Yatsu, editors, 3th ed, Churchill -Livingstone, Philadelphia, 3-28. 
22.    Lê Trọng Luân, Lê Quang Cường, Nguyễn Thanh Bình (2003). Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Bạch Mai. Y học Việt Nam, 2, 32-37.
23.    De Jong G., Van Raak L., Kessels F. et al (2003). Stroke Subtype and Mortality: a Follow -up Study in 998 Patients with a First Cerebral Infarct. Journal of Clinical Epidemiology, 56, 262-268.
24.    Vi Quốc Hoàng, Trương Thu Nga, Trần Thị Thúy Ngần và cộng sự (2003). Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân tai biến mạch máu não tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Y học thực hành , 441, 52-54.
25.    Fieschi C., Falcou A., Sachetti M.L et al. (1998). Advances in the Management of Stroke. The role of Piracetam. CNS drugs Supplement, 19, 3-8.
26.    Nguyễn Minh Hiện, Nguyễn Xuân Thản (2001). Tai biến mạch máu não tại viện Quân Y 103 trong vòng 10 năm. Hội thảo chuyên đề liên khoa Chẩn đoán và xử trí tai biến mạch máu não, Hà Nội, 138-141.
27.    Hoàng Khánh (1999). Một số yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu não tại Huế. Hội thảo tai biến mạch máu não lần thứ 2 các tỉnh phía Nam, Thành phố Hồ Chí Minh, 53-56.
28.    Chung C.S., Caplan L.R (1999). Neurovascular Disorders, Textbook of Clinical Neurology, Goetz C.G, editor, W.B. Saunders Company, Philadelphia, 907-932.
29.    Đàm Duy Thiên, Hồ Hữu Lương (2000). Nghiên cứu một số đặc điểm tai biến mạch máu não tại quận Thanh Xuân, Hà Nội, Khoa học và phát triển , 2, 19-24.
30.    Nguyễn Văn Đăng (1996). Tình hình tai biến mạch máu não tại khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai. Kỷ yếu công trình khoa học Thần kinh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 101-109.
31.    Warlow C.P et al (2001). Stroke: A Practical Guide to Management, 2nd ed, Blackwell Science, Oxford, 28-761.
32.    Dương Đình Chỉnh (2008). Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học và đánh giá thực trạng quản lỷ bệnh đột quỵ não tại Nghệ An năm 2007 – 2008, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
33.    Lê Văn Thính (2003). Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của nhồi máu ổ khuyết. Hội thảo khoa học nhân kỷ niệm 47 năm thành lập chuyên khoa thần kinh, Hà Nội, 102-105.
34.    Sacco R.L. et al (1998). Classification of Ischemic Stroke, Stroke: Pathophysiology, Diagnosis and Management, 3th ed, Churchill – Livingstone, Philadelphia, 341-354.
35.    Yatsu F.M (2000). Other Cerebrovascular Syndromes, 10th ed, Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia, 244-247.
36.    Osborn A.G (1994). Diagnostic Neuroradiology, Mosby, St. Louis, 1-936.
37.    Beers M.H., Berkow R. (1999). The Merck Manual of Diagnosis and Therapy, 19th ed, Merck & Co., Inc., West Point, 1341-1502.
38.    Hoggard N., Wilkinson I.D, Griffiths P.D (2001). The Imaging of Ischemic Stroke. Clinical Radiology, 56, 171-183.
39.    Konig M. (2003). Brain perfusion CT in acute stroke: current status, European Journal of Radiology, 45, S11-S22.
40.    Nguyễn Đạt Anh và cộng sự (2011). Xử trí cấp cứu Đột quỵ não, Các thang điểm thiết yếu sử dụng trong thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
41.    Lê Văn Thành (1996). Nghiên cứu sơ bộ về dịch tễ học bệnh tai biến mạch máu não tại 3 tỉnh thành phía nam T.p Hồ Chí Minh -Tiền Giang – Kiên Giang, 1994 -1996, Trường Đại học Y Dược T.p Hồ Chí Minh.
42.    Goldszmidt A.J, Caplan L.R (2012). Cẩm nang xử trí Tai biến mạch não, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
43.    Dalal P.M (2006). Burden of Stroke: Indian perspective. International Journal of Stroke, 1, 164-166.
44.    Lê Đức Hinh (2001). Chẩn đoán và xử trí tai biến mạch máu não. Hội thảo liên khoa báo cáo khoa học, Hà Nội, 19-35.
45.    Strong K., Mathers C., Bonita R. (2007). Preventing Stroke: Saving lives around the world. Lancet Neurol, 6, 182-187.
46.    Phạm Khuê (1991). Đề phòng tai biến mạch máu não ở người có tuổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
47.    Bonita R. (1992). Epidemiology of Stroke. The Lancet, 339, 342-345.
48.    Misbach J., Ali W. (2001). Stroke in Indonesia: a first large prospective hospital -based study of acute stroke in 28 hospitals in Indonesia. Journal of Clinnical Neuroscience, 8(3), 245-249.
49.    Kumrale E., Ozkaya B., Sagduyu A. et al (1998).The Ege Stroke Registry: a hospital – based study in the Aegean region, Izmir, Turkey. Analysis of 2.000 stroke patients. Cerebrovascular Diseases, 8(5), 278-288.
50.    Yokota C., Minematsu K., Hasegawa Y. et al (2004). Long – Term Prognosis, by Stroke Subtypes, after a First – Ever Stroke: A Hospital -Based Study over a 20 -Year Period. Cerebrovascular Diseases, 18, 111-116.
51.    Becker C., Howard G., McLeroy K.R et al (1986). CommunityHospital- based Stroke Programs: North Carolina, Oregon, and New York. Stroke, 17, 285-293.
52.    Yoneda Y., Uehara T., Yamasaki H. et al (2003). Hospital -Based Study of the Care and Cost of Acute Ischemic Stroke in Japan. Stroke, 34, 718-724.
53.    Đặng Quang Tâm (2005). Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học tai biến mạch máu não tại thành phố Cần Thơ, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
54.    Lê Đức Hinh (2005). Nghiên cứu tình hình bệnh tật bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Thần kinh từ tháng 3/2004 đến tháng 2/2005. Sinh hoạt khoa học “Tai Biến Mạch Máu Não năm 2005 ”, Bệnh viện Bạch Mai 24/3/2005, Nội san Thần kinh học, 7, 150-151.
55.    Trịnh Tiến Lực (2001). Tình hình tai biến mạch máu não tại khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai. Hội thảo chuyên đề liên khoa Chẩn đoán và xử trí tai biến mạch máu não, Hà Nội.
56.    Phạm Thị Thanh Hòa, Nguyễn Minh Hiện, Nguyễn Văn Tuấn (2010). Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ qua 2145 trường hợp đột quỵ não cấp điều trị tại khoa Đột quỵ Bệnh viện 103. Tạp chí Y Dược Lâm sàng 108, 5, 170-177.
57.    Hoàng Khánh (1996). Tình hình tai biến mạch máu não người lớn tại Bệnh viện Trung ương Huế trong 10 năm (1984 -1993). Y học thực hành, 2, 26-29.
58.    Hoàng Thọ Mẫn, Nguyễn Văn Thành và cộng sự (2010). Hoạt động của đơn vị đột quỵ Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang. Tạp chí Y
Dược Lâm sàng 108, 5, 76-78.
59.    Lê Văn Thính, Nguyễn Thị Xuyên, Trần Viết Lực và cộng sự (2010). Tình hình và thực trạng chăm sóc đột quỵ trong các bệnh viện đa khoa từ tuyến tỉnh trở lên ở Việt Nam. Tạp chí Y Dược Lâm sàng 108, 5, 38-42.
60.    Bệnh viện Đa khoa Khu vực Phúc Yên – Vĩnh Phúc (2014). Báo cáo thống kê bệnh viện năm 2014. Vĩnh Phúc, tháng 1 năm 2015.
61.    Chobanian A.V, Bakris L.G, Black H.R et al (2003). The Seventh Report of the Joint National Committee on Prevention, Detection, Evaluation and Treatment of High Blood Pressure. JAMA, 289(19), 2560-2572.
62.    Khoa Nội tiết – Đái tháo đường, Bệnh viện Bạch Mai (2008). Phác đồ điều trị bệnh Đái tháo đường, Hà Nội.
63.    Bạch Vọng Hải và công sự (1997). Các chuyên đề hóa sinh và dịch tễ học lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
64.    Bộ Y Tế (2001), Bảng phân loại Quốc tế bệnh tật Việt – Anh lần thứ 10 (ICD), Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr.374-379.
65.    Nguyễn Hữu Thoại, Cao Phi Phong (2010). Tần suất yếu tố nguy cơ và tỷ lệ tử vong đột quỵ não tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận. Tạp chí Y Dược Lâm sàng 108, 5, 43-50.
66.    Phùng Chí Lân (2014). Thực trạng Bệnh lỷ Tai biến mạch não tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hưng Yên năm 2013 – 2014, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
67.    Islam M. N, Moniruzzaman M., Khalil M. I. et al (2013). Burden of stroke in Bangladesh. International Journal of Stroke, 8, 211-213.
68.    Loo K. W, Gan S. H (2012). Burden of stroke in Malaysia. International Journal of Stroke, 7, 165-167.
69.    Trần Thị Thúy Ngần (2004). Nghiên cứu đặc điểm dịch tê học lâm sàng cận lâm sàng của bệnh nhân Tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên (từ tháng 7 – 2002 đến tháng 6 -2004), Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
70.    Trần Văn Tuấn (2014). Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học tai biến mạch máu não tại tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Thần Kinh Học Việt Nam, 9, 36-48.
71.    Bereczki D., Miha’ lka L., Feketel I. et al (2009). The Debrecen Stroke Database: demographic characteristics, risk factors, stroke severity and outcome in 8088 consecutive hospitalised patients with acute cerebrovascular disease. International Journal of Stroke , 4, 335-339.
72.    Del Brutto O. H, Del Brutto V. J (2014). Is the rate of cerebral hemorrhages declining among stroke patients in South America?. International Journal of Stroke, 9, 207-209.
73.    Kita Y., Turin T. C, Ichikawa M. et al (2009). Trend of stroke incidence in a Japanese population: Takashima stroke registry, 1990 – 2001. International Journal of Stroke, 4, 241-249.
74.    Hoàng Khánh, Nguyễn Đình Toàn, Tôn Thất Trí Dũng (2010). Nghiên cứu giá trị tiên lượng của dấu Babinski bên không liệt trong tai biến mạch máu não cấp. Tạp chí YDược Lâm sàng 108, 5, 65-69.
75.    Bùi Thị Thu Huyền, Hoàng Minh Cự, Chu Đức Gia (2010). Tình hình tai biến mạch máu não tại Bệnh viện 105 từ 1/2005 – 12/2009. Tạp chí Y Dược Lâm sàng 108, 5, 122-124.
76.    Myint P. K, Clark A. B, Kwok C. S. et al (2014). The SOAR (Stroke subtype, Oxford Community Stroke Project classification, Age, prestroke modified Rankin) score strongly predicts early outcomes in acute stroke. International Journal of Stroke, 9, 278-283.
77.    Sun Z., Zheng L., Detrano R. et al (2013). An epidemiological survey of stroke among rural Chinese adults results from the Liaoning province. International Journal of Stroke, 8, 701-706.
78.    Đinh Văn Thắng (2007). Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tai biến mạch máu não tại khoa Thần kinh Bệnh viện Thanh Nhàn, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.
79.    Phạm Thị Thu Hà (2002). Nhận xét một số đặc điểm dịch tễ -lâm sàng, cận lâm sàng của tai biến mạch máu não tại Bệnh viện E (2000 – 2001), Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.
80.    Nguyễn Huy Ngọc, Nguyễn Văn Chương, Đoàn Văn Đệ và cộng sự (2010). Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ở một nhóm bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Tạp chí Y Dược Lâm sàng 108, 5, 186-192.
81.    Nguyễn Xuân Huyến (2007). Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não ở người dưới 50 tuổi, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
82.    Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Minh Hiện, Phạm Thị Thanh Hòa (2010). Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh CT, MRI sọ não của đột quỵ nhồi máu não, Tạp chí Y Dược Lâm sàng 108, 5,162-169.
83.    Nguyễn Minh Hiện, Đỗ Đức Thuần, Đặng Phúc Đức và cộng sự (2010). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng đột quỵ chảy máu não tại khoa Đột quỵ Bệnh viện 103. Tạp chí Y Dược Lâm sàng 108, 5, 104-109.
84.    Kim B. J, Han M. K, Park T. H. et al (2014). Current status of acute stroke management in Korea: a report on a multicenter, comprehensive acute stroke registry. International Journal of Stroke, 9, 514-518.
85.    Liu M., Wu B., Wang W. Z. et al (2007). Stroke in China: epidemiology, prevention, and management strategies. Lancet Neurol, 6, 456-464.
86.    Svendsen M. L, Ehlers L. H, Hundborg H. H. et al (2014). Processes of early stroke care and hospital costs. International Journal of Stroke, 9, 777-782.
87.    Trần Tuấn Anh, Đỗ Danh Thắng (2010). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính sọ não trên 244 bệnh nhân chảy máu não tại Bệnh viện 110. Tạp chí YDược Lâm sàng 108, 5, 151-155.
88.    Nguyễn Trọng Hưng (2012), Tai biến mạch máu não ở người có tuổi, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
89.    Trương Văn Sơn, Cao Phi Long, Vũ Anh Nhị (2010). Ứng dụng thang điểm đánh giá đột quỵ trong tiên lượng sớm bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp. Tạp chí YDược Lâm sàng 108, 5, 59-64.
90.    Nguyễn Văn Tuyến (2013). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ định thông khí cơ học ở bệnh nhân chảy máu não mức độ vừa và lớn trên lều tiểu não, Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108.
91.    Nguyễn Thị Kim Liên, Lê Văn Tuấn, Đàm Thị Cẩm Linh (2013). Hiệu quả và độ an toàn của rtPA trên bệnh nhân thiếu máu não cấp khởi phát từ 3 -4,5 giờ. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 17, 170-176.
92.    Nguyễn Văn Thông, Nguyễn Hoàng Ngọc, Nguyễn Hồng Quân và các cộng sự (2010). Đánh giá hiệu quả điều trị 1162 bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não tại Trung tâm đột quỵ -Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Tạp chí Y Dược Lâm sàng 108, 5, 13-24.
93.    Nguyễn Thị Minh Đức (2010). Đánh giá rối loạn nuốt ở bệnh nhân đột quỵ tại khoa Thần kinh Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Đồng Tháp. Tạp chí YDược Lâm sàng 108, 5, 138-144.
94.    Farooq M. U., Majid A., Reeves M. J. et al (2009). The epidemiology of stroke in Pakistan: past, present, and future. International Journal of Stroke, 4, 381-389.
95.    Shaik M. M, Loo K. W, Gan S. H. (2012). Burden of stroke in Nepal.
International Journal of Stroke, 7, 517-520. 
96.    Lê Văn Thính (2013). Chẩn đoán và điều trị trong đơn vị đột quỵ não tại Bệnh viện Bạch Mai. Hội thảo chuyên đề Cập nhật chẩn đoán và điều trị Tai biến mạch máu não và các bệnh lỷ có liên quan, Hà Nội, ngày 3/8/2013, 5-54.
97.    Hashmi M., Khan M., Wasay M. (2013). Growing burden of stroke in Pakistan: a review of progress and limitations. International Journal of Stroke, 8, 575-581. 
ĐẶT VẤN ĐỀ  Nghiên cứu thực trạng bệnh lý tai biến mạch não tại bệnh viện khu vực Phúc Yên – Vĩnh Phúc năm 2014 – 2015

Chương 1. TỔNG QUAN    4
1.1.     GIẢI PHẪU – SINH LÝ TUẦN HOÀN NÃO    4
1.1.1.    Hệ thống động mạch não    4
1.1.2.    Sinh lý tuần hoàn não    6
1.2.    CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA TBMN    7
1.2.1.    Cơ chế bệnh sinh của nhồi máu não    7
1.2.2.    Cơ chế bệnh sinh của chảy máu não    8
1.3.    MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA TBMN    9
1.4.    CÁC THỂ LÂM SÀNG CỦA TBMN    11
1.4.1.    Nhồi máu não    11
1.4.2.    Chảy máu não    12
1.4.3.    Chảy máu dưới nhện    13
1.5.    CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN CẬN LÂM SÀNG TBMN … 13
1.5.1.    Chụp cắt lớp vi tính    13
1.5.2.    Chụp cộng hưởng từ    15
1.5.3.    Siêu âm doppler động mạch cảnh    16
1.5.4.    Chụp động mạch não    16
1.5.5.    Xét nghiệm huyết học    16
1.5.6.    Xét nghiệm sinh hóa    16
1.5.7.    Xét nghiệm và thăm dò chức năng tim mạch    17
1.6.    MỘT SỐ THANG ĐIỂM DÙNG TRONG THĂM KHÁM VÀ THEO
DÕI TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH NHÂN TBMN    17
1.6.1.    Bảng điểm hôn mê Glasgow    17
1.6.2.    Thang điểm đột quỵ não đã được sửa đổi của Viện Y tế Hoa Kỳ 18
1.6.3.     Thang điểm Rankin cải biên     20 
1.7.    MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC TBMN    21
1.7.1.    Trên thế giới    21
1.7.2.    Ở Việt Nam    23
1.8.    MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM VỀ TỈNH VĨNH PHÚC VÀ BỆNH VIỆN
KHU VỰC PHÚC YÊN – VĨNH PHÚC    26
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    28
2.1.    ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU    28
2.1.1.    Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân    28
2.1.2.    Tiêu chuẩn loại trừ    28
2.1.3.    Cỡ mẫu    28
2.2.    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    29
2.2.1.    Thiết kế nghiên cứu    29
2.2.2.    Địa điểm nghiên cứu    29
2.2.3.    Thời gian nghiên cứu    29
2.2.4.     Kỹ thuật thu thập thông tin    29
2.2.5.     Các dữ liệu cần thu thập    29
2.3.     XỬ LÝ SỐ LIỆU    33
2.4.    ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU    33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    34
3.1.    THỰC TRẠNG BỆNH LÝ TBMN TẠI BỆNH VIỆN KHU VỰC
PHÚC YÊN – VĨNH PHÚC    34
3.1.1.    Các đặc điểm chung của bệnh nhân TBMN    34
3.1.2.     Một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân TBMN    42
3.1.3.    Đặc điểm hình ảnh học của bệnh nhân TBMN    50
3.2.    MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH NHÂN TBMN    52
3.2.1.     Phân bố các yếu tố nguy cơ theo giới    52
3.2.2.     Phân bố các yếu tố nguy cơ theo thể TBMN    53 
Chương 4. BÀN LUẬN    55
4.1.    THỰC TRẠNG BỆNH LÝ TBMN TẠI BỆNH VIỆN KHU VỰC
PHÚC YÊN – VĨNH PHÚC    55
4.1.1.    Phân bố bệnh nhân TBMN theo tuổi, giới và thể bệnh    55
4.1.2.    Phân bố TBMN theo thời gian    59
4.1.3.    Thời gian từ lúc khởi phát đến khi vào viện    60
4.1.4.    Thời gian điều trị nội trú    61
4.1.5.    Một số đặc điểm lâm sàng    62
4.1.6.    Đặc điểm hình ảnh học    70
4.2.    MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA TBMN    73
4.2.1.    Tăng huyết áp    73
4.2.2.    Đái tháo đường    74
4.2.3.    Rối loạn lipid máu    75
4.2.4.    Nghiện rượu    76
4.2.5.    Các bệnh tim mạch    76
4.2.6.    Tai biến mạch não cũ    77
4.2.7.    Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua    78
KẾT LUẬN    79
MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ KIẾN NGHỊ    81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 
Bảng 1.1:    Hình ảnh chụp CLVT nhồi máu não theo thời gian     14
Bảng 1.2:    Bảng điểm hôn mê Glasgow    17
Bảng 1.3: Thang điểm đột quỵ não đã được sửa đổi của Viện Y tế Hoa Kỳ 18
Bảng 1.4: Thang điểm Rankin cải biên    20
Bảng 3.1.    Tỷ lệ bệnh nhân nặng phải xin về hoặc tử vong do TBMN    35
Bảng 3.2.    Tuổi trung bình và phân bố theo giới    37
Bảng 3.3:    Phân bố các thể TBMN theo nhóm tuổi    37
Bảng 3.4.    Phân bố các thể TBMN theo giới    38
Bảng 3.5:    Phân bố thể TBMN theo giờ trong ngày    38
Bảng 3.6:    Thời gian trung bình từ khi bị bệnh đến khi vào viện    40
Bảng 3.7.    Thời gian từ khi bị bệnh đến khi vào viện    40
Bảng 3.8.    Phân bố thể TBMN theo thời gian từ khi bị bệnh đến khi vào viện …. 41
Bảng 3.9:    Thời gian điều trị nội trú    41
Bảng 3.10. Hoàn cảnh xảy ra TBMN    42
Bảng 3.11. Các triệu chứng thời kỳ toàn phát    43
Bảng 3.12. Đánh giá mức độ rối loạn ý thức theo các thể TBMN    44
Bảng 3.13. NIHSS trung bình của bệnh nhân TBMN theo thể bệnh    44
Bảng 3.14. NIHSS của bệnh nhân TBMN theo thể bệnh    45
Bảng 3.15. Biến chứng gặp trong quá trình điều trị    46
Bảng 3.16. Ngày trung bình xảy ra biến chứng    47
Bảng 3.17. Mức độ hồi phục của bệnh nhân TBMN theo thể bệnh    47
Bảng 3.18: Mức độ hồi phục của bệnh nhân TBMN ở các khoa    49
Bảng 3.19. Vị trí của nhồi máu não    50
Bảng 3.20. Vị trí của chảy máu não    51
Bảng 3.21. Kích thước của ổ tổn thương    51
Bảng 3.22: Phân bố các yếu tố nguy cơ theo giới    52
Bảng 3.23: Phân bố yếu tố nguy cơ theo thể TBMN    53
Bảng 3.24. Liên quan giữa tiền sử THA và TBMN    54
Bảng 3.25. Liên quan giữa rối loạn lipid máu và TBMN    54
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân TBMN vào viện điều trị    34
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân TBMN trong các bệnh thần kinh    34
Biểu đồ 3.3. Phân bố TBMN theo nhóm tuổi    35
Biểu đồ 3.4. Phân bố TBMN theo giới    36
Biểu đồ 3.5. Phân bố TBMN theo thể bệnh    36
Biểu đồ 3.6. Phân bố thể TBMN theo tháng vào viện    39
Biểu đồ 3.7. Điểm Rankin cải biên trung bình theo thể bệnh    48
Biểu đồ 3.8. Điểm Rankin cải biên trung bình ở các khoa    50

Leave a Comment