Nghiên cứu thực trang bênh viêm gan man tính, xơ gan, ung thư gan tai Bênh viên Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

Nghiên cứu thực trang bênh viêm gan man tính, xơ gan, ung thư gan tai Bênh viên Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

Nghiên cứu thực trang bệnh viêm gan man tính, xơ gan, ung thư gan tai Bênh viên Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

Viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan là bệnh thường gặp ở gan, chúng có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Có tác giả cho rằng viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan là các giai đoạn khác nhau của một quá trình bệnh lý ở gan, do nhiều nguyên nhân khác nhau như: nhiễm virus viêm gan, nghiện rượu, một số thuốc có độc tính hoặc do ứ mật kéo dài,… gây nên [24].

Việt Nam là một nước có tỉ lệ nhiễm virus viêm gan B, C cao so với quốc tế. Một số nghiên cứu của những năm 90 của thế kỷ XX cho thấy bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan có liên quan đến virus viêm gan B và C chiếm tỉ lệ 77 – 85% [11], [20], [23]. Ngoài virus, tỉ lệ các bệnh gan mạn tính do rượu ngày một gia tăng do việc sử dụng các chất có cồn, men rượu, bia ngày càng phổ biến, nhất là trong giới trẻ. Các chất có cồn, rượu, bia là một trong nhiều chất độc hại mà con người tự nguyện tiêu thụ. Ở nước ta, theo một số thống kê từ các bệnh viện, số bệnh nhân phải nhập viện để điều trị bệnh xơ gan do uống rượu quá nhiều có xu hướng gia tăng trong thời gian gần đây (Khoảng % số bệnh nhân nằm tại khoa Tiêu hóa gan mật là xơ gan) mà theo nghiên cứu rượu chính là thủ phạm gây xơ gan đứng hàng thứ 2 chỉ sau virus viêm gan B [8], [24].
Ở một số nước Châu Âu, Mỹ, Canada, Nhật Bản,… tỉ lệ người nghiện rượu từ 5 – 10% dân số, trong đó từ 10 – 35% sẽ phát triển thành viêm gan mạn tính và từ 8 – 10% viêm gan mạn tính sẽ tiến triển thành xơ gan và ung thư gan [37], [44],[67].
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu làm sáng tỏ vai trò của viêm gan B, C, rượu, thuốc… dẫn đến viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan… Từ những kết quả nghiên cứu này các nhà khoa học đã đưa ra những biện pháp phòng ngừa và trực tiếp phòng ngừa các hậu quả của nó làm giảm chi phí khám chữa bệnh và tỉ lệ tử vong.
Ở Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu về viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan và sự liên quan của virus viêm gan B, C, rượu, thuốc đối với các bệnh này. Để hiểu rõ hơn vai trò của các yếu tố này trong việc điều trị, phòng bệnh tại Thái Nguyên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thực trang bênh viêm gan man tính, xơ gan, ung thư gan tai Bênh viên Đa khoa Trung ương Thái Nguyên” với 2 mục tiêu:
1.Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan.
2.Khảo sát một số yếu tố liên quan đến bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1.Hoàng Phạm Anh (1998), “Ung thư ở người Hà Nội”, Hội nghị quốc tế về ung thư: chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và quản lý, tr. 5-12.
2.Nguyễn Mai Anh, Hồ Văn Cư, Nguyễn Anh Tuấn (2002), “Tình hình nhiễm virus viêm gan B ở cộng đồng qua điều tra tại một số tỉnh miền Bắc năm 2000”, Tạp chí thông tin y dược số đặc biệt chuyên đề gan mật, tr.1- 4
3.Nguyễn Đức Anh (2006), Một số đặc điểm tế bào máu ngoại vi và tủy xương ở bệnh nhân xơ gan, Khóa luận tốt nghiệp Bác sỹ Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 30- 42.
4.Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Vinh Hà và CS (2007), “Nhận xét một số dấu ấn của virus viêm gan B trong huyết thanh ở bệnh nhân ung thư gan”, Tạp chí Y học Việt Nam, Số 3, tr. 47- 52.
5.Nguyễn Hữu Chí (1993), Bệnh viêm gan siêu vi, Nxb TP. Hồ Chí Minh, tr 102 – 109.
6.Nguyễn Thị Chi (2007), Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vi khuẩn ưa khí trong nhiễm trùng dịch cổ trướng ở bệnh nhân xơ gan, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú bệnh viện, Trường ĐH Y Hà Nội, tr 30 – 45.
7.Vũ Bằng Đình (1985), Viêm gan virus, NXB Y học Hà Nội, tr201-223
8.Bùi Hiền, Nguyễn Tiến Lâm và CS (1994), “Liên quan của nhiễm trùng viêm gan B trong ung thư gan”, Y học Việt Nam, số 9, tập 184, tr. 6- 10.
9.Nguyễn Mạnh Hùng, Hồ Văn Phúc (2008), “Khảo sát giá trị gamma glutamyl- transaminase(GGT) trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B”, www.longkhanh-dongnai.gov. vn.
10.Trần Văn Huy, Võ Phụng và CS (2000), “Các chỉ điểm huyết thanh và sinh học, phân tử của virus viêm gan B và C trong ung thư biểu mô tế
bào gan”, Tạp chí thông tin y dược số đặc biệt chuyên đề gan mật, tr. 120-123.
11.Trần Văn Huy (2003), “Nghiên cứu các dấu ấn của các virus viêm gan B, C và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư biểu mô tế bào gan”, Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại họcY Dược Huế.
12.Nguyễn Xuân Huyên (2008), “Xơ gan”, Bách khoa thư bệnh học tập 3, NXB Giáo dục, Hà Nội, tr 308 – 314.
13.Nguyễn Thế Khanh, Phạm Tử Dương (2005), Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng, NXB Y học, Hà Nội, tr 106 – 215.
14.Vũ Văn Khiên, Bùi Văn Lạc và CS (2002), “Kết quả điều trị thắt tĩnh mạch thực quản cho bệnh nhân xơ gan”, Tạp chí thông tin y dược số đặc biệt chuyên đề gan mật, tr.129- 132.
15.Nguyễn Thị Y Lăng, Bùi Thị Mai An, Đỗ Trung Phấn, Cung Thị Tý, Nguyễn Minh An, Thái Quý, Nguyễn Chí Tuyến (1995), “Nhiễm virus viêm gan C ở một số đối tượng có liên quan đến truyền máu”, Tạp chíy học Việt Nam, số 9, tập 196, tr 23- 26.
16.Phạm Văn Lình, Trần Thị Minh Diễm và CS (2006), “Nghiên cứu tình hình nhiễm virus viêm gan B tại Tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chíy học thực hành, Số 3, tr. 82- 85.
17.Hoàng Gia Lợi, Nguyễn Hồng Vân (2000), Các yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư gan nguyên phát”, Tạp chí thông tin y dược số đặc biệt chuyên đề gan mật, tr.140- 142.
18.Hà Văn Mạo (2000), “Phòng và điều trị bệnh viêm gan nhiễm virus B mạn tính, các khuyến nghị của hội nghị thỏa thuận châu Á- Thái Bình Dương và một số kinh nghiệm của nước ta”, Tạp chí thông tin y dược số đặc biệt chuyên đề gan mật, Hội thảo khoa học chuyên đề gan mật, tr.1-3.
19.Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Khánh Trạch ( 2005), “Nhận xét tỉ lệ dấu ấn virus viêm gan ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan và một số ung thư khác ngoài gan”, Tạp chí nghiên cúu y học, số 37(4), tr. 33¬
37.
20.Nguyễn Thị Nga (1995), Góp phần nghiên cứu tìm tỉ lệ mang HBsAg trên một số nhóm người, mối liên quan với an toàn truyền máu và ung thư gan, Luận án phó tiến sĩ khoa học y dược, Hà Nội, tr 32 – 50.
21.Lã Thị Nhẫn (1995), Nghiên cứu nhiễm virus viêm gan B và virus viêm gan C trên một số nhóm người ở miền Nam Việt Nam để góp phần tìm nguồn cho máu, Luận án PTS khoa học Y dược, Hà Nội.
22.Lã Thị Nhẫn và cộng sự (1995), “Khảo sát 5 marker virus viêm gan B(HBV), virus viêm gan C(HCV) trên bệnh nhân ung thư gan điều trị tại Bệnh Viện Thống Nhất”, Tạp chíy học thực hành, số 5, tr. 30.
23.Phan Thị Phi Phi, Trương Mộng Chính và CS (1993), “Góp phần nghiên cứu ung thư gan nguyên phát ở Việt Nam. Tần xuất mang HBsAg trong huyết thanh người lành và người bị ung thư biểu mô tế bào gan”, Yhọc Việt Nam, số 5, tr. 26- 30.
24.Phạm Song (2008), Những vấn đề cơ bản và mới về bệnh viêm gan do virus, NXB Y học, Hà Nội, tr 109 – 213.
25.Hoàng Trọng Thảng (2006), “Viêm gan mạn tính”, Bệnh tiêu hoá gan mật, Nxb Y học, Hà Nội, tr 46 – 53.
26.Hoàng Trọng Thảng, Nguyễn Thị Hiền (2006), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, sự biến đổi men transaminase và gamma glutamyl transpeptidase ở bệnh gan do rượu”, Y học Việt Nam, tr.160- 167.
27.Nguyễn Thị Song Thao (2008), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số xét nghiệm cận lâm sàng ở bệnh nhân xơ gan có nghiện rượu, Luận văn Thạc sĩ Y khoa, Hà Nội, tr 31 – 56.
28.Nguyễn Thị Kim Thư (2000), Diễn biến lâm sàng, rối loạn chức năng gan và mối liên quan với AFP trong bệnh viêm gan virus B, xơ gan và ung thư gan, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú bệnh viện, Hà Nội.
29.Đặng Thị Thuý (2002), Tìm hiểu tỉ lệ nghiện rượu, nhiễm virus viêm gan B, C ở bệnh nhân viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan tại khoa tiêu hoá Bệnh viện Bạch mai, Luận văn Thạc sĩ Y học, Hà Nội.
30.Nguyễn Khánh Trạch, Phạm Thị Thu Hồ (2008), Bài giảng bệnh học nội khoa, tập 2, NXB Y học, Hà Nội, tr 23 – 29.
31.Nguyễn Anh Tuấn (1998), “Tình hình nhiễm virus viêm gan B ở Việt Nam từ 1992- 1996 qua kết quả triển khai dự án “Miễn dịch phóng xạ chẩn đoán viêm gan B( RAS/6/018)””, Y học thực hành, số 9, tr. 47¬
49.
32.Nguyễn Văn Vân (2008 ), “Ung thư gan”, Bách khoa thư bệnh học tập ỉ, NXB Y học, Hà Nội, tr 298 – 309.
33.Nguyễn Thị Tuyết Vân, Phạm Hùng Vân và CS (2008), “Tình hình nhiễm virus viêm gan C trên người nghiện chích ma tuý tại trại giam Đăk Trung, Gia Trung và Trung tâm giáo dục xã hội của Tây Nguyên”. http://tcyh. yds. edu. vn.
34.Vũ Bích Vân, Phạm Thu Khuyên và CS (2008), “Nghiên cứu tình hình nhiễm HBV, HCV, HIV, giang mai trên người hiến máu tình nguyện tại Thái Nguyên trong 5 năm 2003 – 6/2007”, Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học- chuyên ngành huyết học truyền máu, tr. 592- 598.
TIENG ANH
35.Ahmad M, Wang V.T, Delrio J, Bilimoria V, et al (2001), “Hepatitis B or C virus serology as a prognostic factor in patients with hepatocellular carcinoma”, J-Gastrointest- Surg, 5(5), pp. 468- 476.
36.Alison W, Gang M, Eric F, Fumin A, Wen – Yao M, Thomas V (2002), “Hepatocellular carcinoma mortality risk factors, and gender differences”, Cancer- Epidemiol Biomarkersprev, 11(4), pp.369- 376.
37.Aries Zuckerman, Ferpath, Howardc Thomas (1998), “Alcoholic liver disaese”, Viral Hepatitis (secondEdition), pp.329.
38.Arthur J. Mc Cullough (1999), “Alcoholic liver desease”, Schiffs disease of the liver, volume 2( chapter 39), pp. 944- 963.
39.Bird F, Goldberg M, Hutchinson A (2001), “Projecting severe sequelae of injection – related Hepatitis C virus epidemic in the UK”, J- Epidemiol- Biostat, 6(3), pp. 243- 265, discussion 279- 285.
40.Carwford J.M, (2002), “Liver cirrhosis”, Pathology of the liver, pp.575- 577.
41.Cerino A, Bissolati M, Cividini B, et al (1997), “Antibody responses to the Hepatitis C virus E2 protein: relationship to viraemia and prevalence in anti- HCV seronegative subjects”, J Med Virol, Jan, 51(1), pp. 1-5.
42.Chan F, Henry – lik, Yuen M, et al (2002), “Occult HBV infection in cryptogenic liver cirrhosis in an area with high prevalence of HBV infection”, Am-J-Gastroenterol 5/2002, pp. 1211- 1215.
43.Charles S. Lieber (2004), “Relationships between Nutrition, Alcohol use and Liver Disease”, National Institute on Alcohol abuse and Alcoholism, pp. 220- 231.
44.Christian Bode (1999), “Alcoholic liver Disease”, Gastroenterology and Hepatology, (50), pp. 511- 522.
45.Colin W, Shepard M, Edgar P. Simard A, Lyn Finelli, et al (2006), “Hepatitis B virus infection: Epidemiology and Vaccination”, Epidemiologic Reviews 2006, 28(1), pp. 112- 125.
46.Dai CY, Yu ML, Chuang WL, Sung MH, et al (2002), “Epidemiology and clinical significance of choronic hepatitis- related viruses infection in hemodialysis patients from Taiwan”, Nerphron 2002, Feb, 90(2), pp.148 – 153.
47.Dela M. Hall MA (2002), “Alcoholic liver disease”, Pathology of the liver, pp. 273 – 274.
48.Dela M. Hall MA(2002), “Hepatitis B virus”, Pathology of the liver, pp.724 – 725.
49.Dela M. Hall MA(2002), “Hepatocellular carcinoma”, Pathology of the liver, pp.284 – 285.
50.Di Stefano R, Stroffolini T, Ferraro D, et al (2002), “Endemic hepatitis C virus infection in a Sicilian town: further evidence for iatrogenic transmission”, JMed Virol 2002, Jul, 67(3), pp.339 – 344.
51.Donato F, Gelatti U, Tagger A, et al (2001), “Intrahepatic cholangiocarcinoma and hepatitis C and B virus infection, alcohol intake and hepatolithiasis: a case- control study in Italy”, Cancer- Causes- Control 2001, Dec, 12(10), pp. 959 – 964.
52.Esteban Mezey (1995), “Hepatobiliary and pancreatic disorders”, Principles of geriatric Medicine and Gastroenterology, Fourth Edition, pp. 867 – 872.
53.Flaine Hollinger (1991), “Hepatitis B virus. Viral hepatitis: Biological and clinical features, specific diagnosis and prophylaxis”, Second edition, Raven Press New York, pp. 73 – 138.
54.Gary L, Davis A, Johnson Y.N.Lau (1995), “Hepatiasttis C”, Gastroenterology, Chapter 109, volume 3, pp. 2082- 2097.
55.George K.K.Lau, Deepak Suri, Raymond Liang,et al (2002),
“Resolution of chronic hepatitis B and anti – HBs seroconversion in humans by adoptive transfer of immunity to hepatitis B core antigen”, Gastroenterology, volume 122 – No3 – 3/2002, pp. 614.
56.Gomaa AI, Khan SA, Toledano MB, Waked I,et al (2008),
“Hepatocellular carcinoma:epidemiology, riskfactors an
pathogenesis”, World- J- Gastroenterol 2008, Jul 21, 14(27), pp. 4300- 4308.
57.Hwai-I Yang, Shiou- Hwei Yeh, Pei- Jer Chen, Uchenna H, et al (2008), “Associations Between Hepatitis B virus Genotype and Mutants and Risk of Hepatocellular Carcinoma”, JNCL- journal of the National Cancer Institute, 100(16), pp. 1134 – 1143.
58.Ivan Damjavov, James Linder (1996), Anderson’s pathology, Tenth Edition, pp. 1805 – 1806.
59.Jacquelin J (2003), “Alcoholic liver disease”, Current Diagnosis and treatment in Gastroenterology, pp. 603 – 615.
60.James R. Burton, Thomas Jr, Shaw-Stiffel A. (2001), “Approach to gastrointestinal problems in the intensive care unit”, The intensive care manual, pp. 261- 274.
61.Jay H, Hoofnagle (1995), “Hepatitis B”, Gastroenterology, chapter 108- Volume 3, pp.2062- 2069.
62.Jules L. Dienstag, Kurt J. Isselbacher, (2000), “Acute viral hepatitis”, Harrison’s principal of internal medicine, pp. 1677- 1692.
63.Kazuhisa Taketa (2000), “Early detection and prevention of hepatocellular carcinoma”, Symposium on Hepato- Biliary diseases (4/2000), pp. 32- 33.
64.KerstinSchutte,JanBornschein,PeterMalfertheiner(2009),
“Hepatocellular carcinoma- Epidemiological Trends and Risk Factors”, Dig- Dis 2009, 27, pp. 80 – 92.
65.KerstinSchutte,JanBornschein,PeterMalfertheiner(2009),
“Hepatocellular carcinoma – Epidemiological Trends and Risk Factors”, Dig- Dis 2009, 27, pp. 80 – 92.
66.Kevin Walsh, Graeme Alexander (2000), “Alcoholic liver disease”, Postgrad- Med-J 2000, 76, pp. 280 – 286.
67.Kurt J. Issel Bacher, Eugene Braun wald, Jean D, et al (1997), “Alcoholic liver Disease and cirrhosis”, Harrison’s principles of internal Medicine, Thirteenth edition, volume 2, pp. 1484 – 1486.
68.Leung N, C Chu, JS Tam (2006), “Viral Hepatitis C in Hong Kong”, Interviology, 49 (1-2), pp. 23 – 27.
69.Liaw M, Y-F. Liaw (2009), “Natural history of chronic hepatitis B virus infection and long – term outcome under treatment”, Liver International, 29, pp. 100 – 107.
70.Marco A, Rowen K. (2000), “Alcoholic liver disease”, Liver DiseaseDiagnosis and Management, pp. 119- 125.
71.Michael J.P.Arthur (2002), “Reversibility of liver fibrosis and cirrhosis following treatment for hepatitis C”, Gastroenterology, Volume 122- No5- 5/2002, pp.1525 – 1528.
72.Om K Pathak, Raju Paudel, et al (2009), “Retrospective study of the clinical profile and prognostic indicators in patients of alcoholic liver disease admitted to a tertiary care teaching hospital in Western Nepal”, www.saudijgastro.com; year 2009 volume 15 Issue 3, pp.171 – 175.
73.Raymund S, Albuisson E, Malet L. (2004), “The use of biological laboratory markers in the diagnosis of alcohol misuse: an evidence- base approach”, Grug Alcohol depend, 74(3), pp. 273 – 279.
74.Sheila Sherlock, James dooley (1997), “Hepatitis C virus(HCV)”, Deseases of the liver and Biliary System, pp. 289 – 294.
75.Sheila Sherlock, James dooley (1997), “Type B hepatitis (HBV)”, Deseases of the liver and Biliary System, pp.274 – 281.
76.Sherlock S, Dooley J (2002), “Alcohol and the liver”, Disease of liver and biliary tract, Blackwell Publishing, pp. 381 – 395.
77.Takata Y, Takahashi T, J Fukuda (2002), “Prevalence of hepatitis virus infection in association with oral disease requiring surgery”, Medline, Oral Dis, 8(2), pp. 95 – 99.
78.Teo HP, Fock MA (2001), “Hepatocellular carcinoma: an Asian perspective”, Dig Dis, 19(4), pp.263 – 268.
79.Vavbiervliet G, Le Breton F, Rosenthal- Allieri MA, Gelsi E, et al (2006), “Serum C – reactive protein: a non- invasive marker of alcoholic hepatitis”, Scand-J-Gatroenterol, Dec 41(12), pp.1473-1479.
80.Wiliams S. Haubrich (1995), “Primary carcinoma of the liver”, Gastroenterology, volume 3, pp. 2447 – 2457.
81.Yoshizawa, Hiroshi (2002), “Hepatocellular carcinoma associated with hepatitis C virus infection in Japan”, Oncology, 62, pp.8 – 17.
82.Zacharakis GH, Koskinas J, Kotsiou S, Papoutselis M, et al (2005), “Natural history of chronic HBV infection: a cohort study with up to 12 years follow- up in North Greece ( part of the Interreg I-II/EC- project)”, J- Med- Virol 2005, Oct, 77(2), pp. 173 – 179.
83.Zacharakis GH, Koskinas J, Kotsiou S, Papoutselis M, et al (2007), “Natural history of chronic hepatitis B virus infection in children of different ethnic origins: a cohort study with up to 12 years’ follow – up in Northern Greece”, J- Pediatr- Gastroenterol Nutr 2007, Jan, 44(1), pp. 84 – 91.
TIÉNG PHAP
84.Pascal J.P, Vinel J.P (1982), “Histoire naturelle de L’he’patopathie Alcoolique”, EncyclopedieMedico – Chururgical (Paris),pp. 1019-1034.

MỤC LỤC

Trang
Đặt vấn đề1
Chương 1: Tổng Quan3
1.1 .Tình hình viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan trên Thế giới và Việt Nam3
1.2.Bệnh lý viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan8
1.3.Đại cương về các yếu tố liên quan đến bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan,
ung thư gan12
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu22
2.1.Đối tượng nghiên cứu22
2.2.Phương pháp nghiên cứu22
2.3.Xử lý và phân tích số liệu28
2.4.Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu28
Chương 3: Kết quả nghiên cứu29
3.1.Một số đặc điểm chung của nhóm đối tượngnghiên cứu29
3.2.Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm đối tượng nghiên cứu…. 32
3.3.Các yếu tố liên quan40
Chương 4: Bàn luận47
4.1.Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu47
4.2.Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm đối tượng nghiên cứu…. 50
4.3.Yếu tố liên quan đến bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan54
Kết luận61
Khuyến nghị63
Tài liệu tham khảo
Phụ lục  
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment