Nghiên cứu thực trạng các rối loạn lo âu, trầm cảm ở học sinh trường tiểu học hoàng văn thụ thành phố thái nguyên
Đàm Thị Bảo Hoa, Nguyễn Thị Phương Loan-Nghiên cứu thực trạng các rối loạn lo âu, trầm cảm ở học sinh trường tiểu học hoàng văn thụ thành phố thái nguyên
Tạp chí khoa học công nghệ y dược số 89-2012
Mục tiêu: nghiên cứu thực trạng các rối loạn lo âu, trầm cảm ở học sinh trường tiểu học Hoàng Văn ThụThành phốThái Nguyên.
Phương pháp: nghiên cứu được tiến hành qua 2 bước, thực hiện trên một mẫu 744 học sinh từ 6 – 11 tuổi, sửdụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: tổng số trẻ có rối loạn 5,24%, trong đó trầm cảm là 4,7%, rối loạn lo âu 2,28%. Trong số trẻ có rối loạn trầm cảm: trầm cảm đơn thuần chỉchiếm 28,57%, trầm cảm phối hợp với các rối loạn khác chiếm 71,43%. Trong số trẻ có rối loạn lo âu: lo âu ám ảnh sợ đơn thuần là 5,88%, lo âu kết hợp xấp xỉ94%. Trong 39 trẻcó rối loạn trầm cảm, lo âu thì chỉcó10 trẻcó rối loạn trầm cảm đơn thuần (25,64%), 1 trẻcó rối loạn lo âu ám ảnh sợ(2,56%) còn lại chủyếu là các rối loạn kết hợp (71,77%) trong đó trầm cảm kết hợp với lo âu chiếm tỷlệcao nhất (25,64%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Dorothy S. (2007), Child and Adolescent Psychiatry: A Practical Guide, 1st Edition, Lippincott Williams & Wilkins: 58 – 68.
[2]. Nguyễn Thị Kim Hạnh và cộng sự (2005),Nghiên cứu tỷ l ệ mắc và một số yếu tố liên quan đến 10 nhóm bệnh tâm thần thường gặp t ại Thanh Hoá.
[3]. Trần ThịHuyền (2006), Nghiên cứu rối loạn lo âu ở học sinh một số trường trung học cơ sởthành phốLong Xuyên, An Giang
[4]. Nguyễn Hữu Kỳ(2004),Nghiên cứu tỷlệmắc và một sốyếu tốliên quan đến 10 nhóm bệnh tâm thần thường gặp tại phường Đúc thành phốHuế.
[5]. Linda W. (2005), Essentials of Child Psychopathology, John Wiley & Sons, Inc: 61 – 81.
[6]. Nguyễn Hằng Phương (2005) Nghiên cứu dịch tễcác rối loạn tâm thần ởhọc sinh trung học phổthông, Hà Nội.
[7]. Nguyễn Văn Thọ( 2007), Nghiên cứu thành lập mô hình chăm sóc sức khoẻtâm thần cho họcsinh phổthông ở Đồng Nai, Kỷyếu hội thảo khoa học “chăm sóc sức khoẻtinh thần”, Hội khoa học Tâm lý – Giáo dục Việt Nam Tr: 245 – 265
[8]. Tổchức Y tếthếgiới (1992), Phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD – 10), Geneva .
[9]. Trần Đình Xiêm (1997), Tâm thần học, Trường đại học Y Dược thành phốHồChí Minh
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất