Nghiên cứu thực trạng đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ được khám thai tại bệnh viện A Thái Nguyên

Nghiên cứu thực trạng đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ được khám thai tại bệnh viện A Thái Nguyên

Luận văn thạc sĩ y học Nghiên cứu thực trạng đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ được khám thai tại bệnh viện A Thái Nguyên.Đái tháo đường là bệnh mang tính chất xã hội trong những năm gần đây đang có xu hướng tăng lên rõ rệt, chiếm tỷ lệ khá cao tại các nước phát triển.

Cùng với sự gia tăng của đái tháo đường, đái tháo đường thai kỳ cũng không ngừng gia tăng. Cho tới nay đái tháo đường thai kỳ đang là một vấn đề đáng quan tâm của y tế cộng đồng vì tỷ lệ mắc bệnh cũng như các biến chứng của bệnh cho cả người mẹ và thai nhi. Theo Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ tỉ lệ đái tháo đường thai kỳ thay đổi từ 1% -14% các phụ nữ có thai [3], [22], [27], [28]. Ở Mỹ tỷ lệ này là 3% – 5% (1993) [22], Singapore 3,2%, Thái Lan 2,5%, Ấn độ 2% [10].
Đái tháo đường thai kỳ thường xuất hiện vào khoảng tuần thứ 24 – 28 của thai kỳ, khi nhau thai bắt đầu sản xuất một lượng lớn các hormon gây kháng insulin
Các nghiên cứu khác nhau trên thế giới đã khẳng định đái tháo đường thai kỳ để lại hậu quả nặng nề cho thai phụ và thai nhi trong quá trình mang thai, trong và sau khi sinh: Tiền sản giật, thai chết lưu, sảy thai, hội chứng su y
hô hấp cấp, tử vong chu sinh, thai to gây khó đẻ    [39], [52]. Người mẹ bị
đái tháo đường thai kỳ nguy cơ tăng huyết áp, đặc biệt nguy cơ mắc đái tháo đường typ 2 thực sự sau này [3], [26 ], [49], [57]. Theo Ngô Thị Kim Phụng, tỷ lệ đái tháo đường sau sinh ở những bà mẹ bị đái tháo đường thai kỳ là 6,2% [19], khoảng 20 – 40% số trẻ sinh ra từ các bà mẹ này bị đái tháo đường [19].
Nhiều công trình nghiên cứu về đái tháo đường đã được tiến hành trên thế giới cũng như tại Việt Nam nhưng chủ yếu là đái tháo đường typ 1 và đái tháo đường typ 2, còn đái tháo đường thai kỳ chưa có nhiều nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh cũng như biến chứng của bệnh. Năm 1999, theo Ngô Kim Phụng tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ là 3,9% [19]. Năm 2000, theo Nguyễn Thị Kim
Chi tỷ lệ bệnh là 3,6% [7]. Năm 2001, điều tra của bệnh viện Nội tiết tại 4 thành phố lớn ( Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng) tỷ lệ bệnh đái tháo đường ở lứa tuổi 30 – 64 tuổi là 4,0% [2], [4]. Năm 2004, Tạ Văn Bình và cộng sự nghiên cứu thấy tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ tăng lên 5,7% [3]. Năm 2007, Tô Thị Minh Nguyệt nghiên cứu tỷ lệ đái tháo đường tại bệnh viện Từ Dũ Thành phố Hồ Chí Minh thấy tỷ lệ bệnh là 10,69% [18].
Từ các nghiên cứu trên có thể thấy tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở nước ta không thấp và đang có xu hướng gia tăng.
Tại Thái Nguyên cho đến nay chưa có số liệu thông kê về đái tháo đường thai kỳ.
Với những lý do trên, chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu thực trạng đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ được khám thai tại bệnh viện A Thái Nguyên ” nhằm mục tiêu:
1.    Xác định tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ được khám thai tại Bệnh viện A Thái Nguyên.
2.    Xác định một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường thai kỳ 
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu thực trạng đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ được khám thai tại bệnh viện A Thái Nguyên
TIÊNG VIỆT

1.    Nguyễn Thế Bách (2008), Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến chuyển dạ ở sản phụ đái tháo đường tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Y học, Chuyên ngành Phụ sản, Trường Đại học Y Hà Nội.
2.    Tạ Văn Bình và cộng sự (2001), Dịch tễ học bệnh đái tháo đường, các yếu tố nguy cơ và các vấn đề liên quan đến quản lý bệnh tại khu vực nội thành 4 thành phố lớn năm 2001.
3.    Tạ Văn Bình, Nguyễn Đức Vy, Phạm Thị Lan (2004), Tìm hiểu tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ quản lý thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước KC. 10. 15.
4.    Tạ Văn Bình (2007), ” Thuật ngữ và những quan niệm hiện đại, Chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đường, Các nghiên cứu về đái tháo đường ở Việt Nam”, Những nguyên lý nền tảng đái tháo đường – tăng glucose máu, Nxb Y học, Tr. 16 – 17, 18 – 26, 53 – 62.
5.    Tạ Văn Bình (2007), ” Chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu”, “Thai kỳ và đái tháo đường, Đại cương về đái tháo đường – tăng glucose máu”, Những nguyên lý nền tảng bệnh đái tháo đường, tăng glucose máu, Nxb Y học, Hà Nội, Tr. 156 – 157, 352 – 369.
6.    Bộ môn Nội – Trường Đại học Y Hà Nội ( 2007), “Bệnh đái tháo đường”,Bài giảng Bệnh học Nội khoa, Tập 1, Nxb Y học, Tr. 303.
7.    Nguyễn Thị Kim Chi, Trần Đức Thọ, Đỗ Trung Quân (2001), Phát hiện tỷ lệ đái tháo đường thai nghén ở Bệnh viện Phụ sản Hà Nội và tìm hiểu các yếu tố liên quan, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội.
8.    Nguyễn Huy Cường (2002), Bệnh đái tháo đường – Những quan điểm hiện đại, Nxb Y học, Hà Nội, Tr. 15 – 19.
9.    Đoàn Hữu Hậu (1997), “Tầm soát đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản chuyên đề nội tiết, Tập 5, số 4, Tr. 59 – 63.
10.    Đoàn Hữu Hậu (1998), Đái tháo đường và thai kỳ, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản chuyên đề nội tiết, Tập 2, số 1, Tr. 6 – 12.
11.    Nguyễn Đức Hinh ( 2006), “Thai chết lưu trong tử cung”, Bài giảng Sản phụ khoa dùng cho sau đại học, Bộ môn Phụ sản, Đại học Y Hà Nội, Nxb Y học, Tr. 43 – 51.
12.    Nguyễn Việt Hùng ( 2006), “Thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ có thai, Đẻ non”, Bài giảng Sản phụ khoa, Tập 1, Bộ môn Phụ sản, Trường Đại hoc Y Hà Nội, Nxb Y học, Tr. 36 – 51, 129 – 135.
13.    Nguyễn Việt Hùng (2007), “Sàng lọc và xử trí đái tháo đường thai kỳ tại khoa Phụ sản Bệnh viện Bạch Mai”, Y Học Lâm Sàng, Số 46, Bệnh viện Bạch Mai, Tr. 24 – 31.
14.    Nguyễn Thị Kim Lương (2009), “Quản lý đái tháo đường thai nghén”, Hướng dẫn điều trị đái tháo đường, Tr.7 – 23
15.    Vũ Bích Nga (2007), “Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và một số yếu tố nguy cơ của các thai phụ được quản lý thai tại khoa sản, Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội”, Tạp chí thông tin Y dược, Số 10/2008, Bộ Y tế – Viện thông tin thư viện Y học Trung Ương, Tr. 21 – 23.
16.    Vũ Bích Nga (2009), Nghiên cứu ngưỡng glucose máu lúc đói để sàng lọc đái tháo đường thai kỳ và bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị, Luận án tiến sỹ Y học, Chuyên ngành Nội – Nội tiết, Trường Đại hoc Y Hà Nội.
17.    Nguyễn Thị Như Ngọc (2006), “Tiền sản giật: Vấn đề của toàn cầu chiến lược dự phòng và điều trị”, Thời sự Y học TP.Hồ Chí Minh, Số 9/2006, Tr. 11 – 14.
18.    Tô Thị Minh Nguyệt, Ngô Thị Kim Phụng (2007), “Tỷ lệ đái tháo đường trong thai kỳ và các yếu tố liên quan ở những thai phụ nguy cơ cao tại Bệnh viện Từ Dũ”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 13, phụ bản số 1/2009, Tr. 66 – 70.
19.    Ngô Thị Kim Phụng (1999), “Tầm soát đái tháo đường do thai và khảo sát một số yếu tố nguy cơ tại Quận 4, TP Hồ Chí Minh”, Y học TP Hồ Chí Minh, Tập 5, phụ bản số 4, Tr. 27 – 31.
20.    Đỗ Trung Quân (2003), “Một số nhận xét về đái tháo đường thai nghén và các yếu tố nguy cơ”, Nội san Nội khoa, Số 1/2003, Nxb Tổng hội Y dược học Việt Nam, Tr. 18 – 22.
21.    Đỗ Trung Quân (2006), “Đái tháo đường thai nghén”, Bệnh nội tiết chuyển hoá thường gặp, Nxb Y học, Tr. 54 – 75
22.    Đỗ Trung Quân (2007), “Đái tháo đường thai nghén”, Đái tháo đường và
điều trị, Nxb Y học, Tr. 399 – 419.
23.    Ngô Văn Tài (2006), Tiền sản giật và sản giật, Nxb Y học, Hà Nội, Tr. 28 – 37.
24.    Vũ Nhật Thăng (2006), “Sẩy thai”, Bài giảng Sản phụ khoa, Tập 1, Bộ môn Phụ sản, Trường Đại Học Y Hà Nội, Nxb Y học, Tr. 112 – 116
25.    Lê Thanh Tùng, Đinh Thế Mỹ (2006), “Một số nhận xét về đái tháo đường thai nghén tại Bệnh viện Phụ sản Nam Định”, Tạp chí Y học thực hành, số 11/ 2008, Bộ Y Tế xuất bản, Tr. 60 – 63.
TIẾNG ANH
26.    ACOG technical bulletin (1995), “Diabetes and pregnancy”, Number 200-
December 1994, Committee on technical bulletins of the American
College of Obstetricians and Gynecologists, Int J Gynaecol Obstet 48: 331 – 339.
27.    American Diabetes Association (2000), “Gestational Diabetes Mellitus”,
Diabetes care, Vol.23 ( suppl 1): S. 77 – 79.
28.    American Diabetes Association (2004), “Gestational diabetes mellitus”,
Diabetes Care, Vol 27 (suppl 1): S. 88 – 90.
29.    American Diabetes Association (2005), “Diagnosis and classification of
diabetes mellitus”, Diabetes Care, Vol 27(suppl 1): S. 5
30.     Anderson JL, Waller DK et al (2005), “Maternal obesity, gestational
diabetes, and    central nervous system birth defects”,
Epidemeiology,2005 Jan; 16(1): 87 – 92.
31.    Assiamira Ferrara, MD, PHD (2000), “Increasing prevalence of
gestational diabetes mellitus a public health perspective”, Diabetes care 30(2): 141.
32.    Boriboonhirunsarn D et al (2004), “Incidence of gestational diabetes
mellitus diagnosed before 20 weeks of gestation”, J Med Assoc Thai, 2004 Sep; 87(9): 1017 – 1021.
33.    Carpenter MW, Coustan DR (1982), “Criteria for screening tests for
gestational diabetes”, Am J Obstet Gynecol; 144: 768 – 73.
34.    Catalano P, Vargo K et al (1991), “Incidence and risk factors associated
with abnormal postpartum glucose tolerance in women with gestational diabetes”, Am J Obstet Gynecol.1991 oct; 165(4 Pt 1): 914 – 919.
35.    Catalano PM (2003), “Maternal metabolic adaptation to pregnancy”,
Textbook of Diabetes and pregnancy, Martin Dunitz; 6: 50 – 63.
36.    Coustan DR., Nelson C., Carpenter MW., Carr SR., Rotondo L., Widness
J. (1989), “Maternal age and screening for gestational diabetes: a population based study”, Obstet Gynecol 75: 557 – 561.
37.    Coustan DR, Carpenter MW, O’Sullivan PS, Carr SR (1993), “Gestational
diabetes: predictors of subsequent disordered glucose metabolism”, Am J Obstet Gynecol 168(4): 1139 – 1144.
38.    Coustan DR (1996), “Diabetes in pregnancy: screening and testing for
gestational diabetes mellitus”, Obstetric and Gynecology Clinics, vol 23, N 1, March 1996.
39.    Coustan DR (2000), “Making the diagnosis of gestational diabetes
mellitus”, Clin Obstet Gyneco, vol 43(1), March: 99 – 105.
40.    Deniz Karcaaltincaba et al (2007), “Prevalence of gestational diabetes
mellitus and gestational impaired glucose tolerance in pregnant women evaluated by National Diabetes Data Group and Carpenter and Coustan criteria”, International Journal of Gynecology and Obstetrics 106: 246 – 249.
41.    Di Cianni G, Miccoli R, Volpe L et al (2005), “Maternal triglyceride
levels and newborn weight in pregnant women with normal glucose tolerance”, DiabetMed. 2005 Jan; 22(1): 21 – 25.
42.    Dyck R., Klomp H., Tan LK et al (2002), “Comparison of rate, risk
factors, and outcomes of gestational diabetes between aboriginal and non-aboriginal women in the Saskatoon Health District”, Diabetes Care, vol 25, No.3, March: 487 – 493.
43.    Fidelma P.Dunne, PHD (2007), “Atlantic Dip: Pregnancy outcome for
women with pregestational diabetes along the Irish Atlantic Seaboard”, Diabetes care 32: 1205 – 1206.
44.    Freinkel N, Metzger BE, Potter JM (1994), “Metabolic changer in
pregnancy”, William textbock of endocrinnology: 993 – 1002.
45.    Ghattu V. Krishnaveni et al (2007), “Gestational diabetes and the
incidence of diabetes in the 5 years folowing the index pregnancy in
South Indian women”, Diabetes research and Clinical Practice 78, p. 398 – 404.
46.    Gunton J., Hitchman R., McElduff A. (1999), “Effects of ethnicityon
glucose tolerance”, Insulin resistance and beta cell funtion in 223 women with an abnormal glucose challenge test during prenancy, Abstract form at the 1999 Australian Diabetes in pregnancy society meeting, and at the 4th international diabetes federation Western pacific region congress in August 1999.
47.    Hadden D.R (1998), “A historical perpective on gestational diabetes”,
Diabetes care, vol 21, suppl 2, Proceeding of the 4th International workshop – conference on gestational diabetes mellitus, 1 – 8.
48.    Henry O.A, Beischer N.A, Sheedy M.T, Walstab J.E (1993), “Gestational
diabetes and follow – up among immigrant Vietnam – born women”, Aust NZ J Obstet Gynaecol, 33(2): 109 – 114.
49.    Jovanovic L, MD, David J. Pettitt, MD (2001), “Gestational diabetes
mellitus”, JAMA 286: 2516 – 2518.
50.    Knopp RH, Humphrey J, Irvin S (1990), “Biphasic metabolic control of
hypertriglyceridemia in pregnancy”, Clin Res 177; 25: 161A.
51.    M. Maresh(2005), “Screening for gestational diabetes melltius”, Fetal and
neonatal medicine, p. 317 – 323.
52.    Magee MS., Walden CE., Benedetti TJ., Knopp RH. (1993), “Influence of
diagnostic criteria on the incidence of gestational diabetes and perinatal morbidity”, JAMA, February 3, 1993, vol. 269, No.5, 609 – 615.
53.    Maria I. Schmidt, MD, PHD et al (2001), “Gestational diabetes mellitus
diagnosed with a 2-h 75-g oral glucose tolerance test and adverse pregnancy outcomes”, Diabetes care 24(7): 1151 – 1155.
54.    Mary Carolan, PhD (Director of Midwifery) (2009), “Knowledge of
gestational diabetes among a multi-ethnic cohort in Australia”,
Midwifery.
55.    Maryam Keshavarz et al (2005), “Gestational diabetes in Iran: Inccdence,
risk factors and pregnancy outcomes”, Diabetes Research and Clinical Practice 69: 279 – 286.
56.    Metzger B.E and Coustan D.M(1998), “Organizing committee, sumary
and recommendations of the fourth international workshop conference on gestational diabetes mellitus”, Diabetes Care, Vol 21 (suppl 2): p. 164 – 167.
57.    Modanlou HD, Dorchester WL, Thorosian A, Freeman RK (1980),
“Macrosomia-maternal, fetal, and neonatal implications”, Obstet gynecol 55(4): 420 – 424.
58.    Moses J, Moses R.G, Davis W.S (1998), “Gestational diabetes: Do lean
young caucasian women need to be tested”, Diabetes Care, Vol 21 (No 11): p. 1803 – 1806.
59.    Munira Dudhbhai et al (2006), “Characteristics of patients with abnormal
glucose challenge test and normal oral glucose tolerance test results: Comparision with normal and gestational diabetic patients”, Obstetrics andgynecoloy, p. e42 – e45.
60.    P. F. Hughes, M. Agarwall L, Thomas P (1997), “Gestational diabetes and
fetal macrosomia in a multi-ethnic population”, Journal of Obstetrics and Gynaecology 17(6): 540.
61.    Perucchini D, Fischer U, Spinas GA, Huch R, Huch A, Lehman R (1999),
“Using fasting plasma glucose concentrations to screen for gestational diabetes mellitus: prospective population based study”, BMJ; 319: 812 – 15.
62.    Q.K.Wu* et al (2004), “Gestational diabetes mellius in Chinese women”,
Gynecology and obstetrics, p. 122 – 126.
63.    Reichelt, AJ, Spichler ER, Branchtein L, Nucci LB, Franco LJ, Schmidt
Mi (1998), “For the Brazilian Study of Gestational diabetes (EBDG) working group (1998), Fasting plasma glucose is a useful test for the detection of gestational diabetes”, Diabetes Care; 21: 1246 – 49.
64.    Thomas R. Moore (2005), “Diabetes mellitus and pregnancy”, eMedicine,
p. 1 – 52.
65.    Tracy L. Setji, MD; Ann J. Brown, MD; and Mark N. Feinglos, MD, CM
(2005), “Gestational diabetes mellitus”, Clinical Diabetes, Vol 23, No.1, 17 – 24.
66.    Vambergue A., Nuttens MC., Goeusse P., Biausque S., Lepeut M. (2002),
“Pregnancy induced hypertension in women with gestational carbonhydrate intolerance: the diagest study”, Eur. J. Obstet. Gynecol. Reprod biol, vol 102, No.1, pp 31 – 35.
67.    Wagaarachchi PT., Fernando L., Premachadra P (2001), “Screening based
on risk factors for gestational diabetes in Asian population”, J Obstet Gynecol, vol 21, No.1, January: 32 – 34.
68.    Wah Cheung N, Wasmer G, Jalila A (2001), “Risk factors for gestational
diabetes among Asian women”, Diabetes care, May, volume 24, N 5: 955 – 956.
69.    WHO (2000), Redefining Obesity and its treatment, 3: 24.
 Đặt vấn đề    1

Chương 1: Tổng quan tài liệu    3
1.1.    Sơ lược về bệnh đái tháo đường    3
1.1.1.    Định nghĩa    3
1.1.2.     Phân loại bệnh đái tháo đường    3
1.1.3.     Định nghĩa đái tháo đường thai kỳ    3
1.2.    Lịch sử phát hiện, nghiên cứu chẩn đoán và đặc điểm dịch tễ học ĐTĐTK    4
1.3.    Chuyển hoá carbonhydrat ở người có thai bình thường    7
1.3.1.    Chuyển hoá carbonhydrat    7
1.3.2.    Chuyển hoá lipid    9
1.3.3.    Chuyển hoá protein    10
1.4.    Bệnh sinh của đái tháo đường thai kỳ    11
1.4.1.    Hiện tượng kháng insulin    11
1.4.2.    Bài tiết các hormon trong thời gian mang thai    12
1.4.3.    Các giai đoạn thai kỳ và ảnh hưởng của tăng glucose máu lên sự phát
triển của thai nhi    13
1.5.    Các yếu tố nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ    14
1.6.    Hậu quả của đái tháo đường thai kỳ    16
1.6.1.    Hậu quả đối với mẹ    16
1.6.2.    Hậu quả đối với con    17
1.7.    Đặc điểm đái tháo đường thai kỳ    20
1.8.    Chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ    21
1.8.1.    Tiêu chuẩn chẩn đoán của NDDG 1979 và tiêu chuẩn của Coustan
và Carpenter 1982    21
1.8.2.    Tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO    22
1.8.3.    Tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội nghị quốc tế lần thứ 4 về ĐTĐTK
tại Mỹ năm 1998    22
Chương 2: Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu    24
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    24
2.2.    Địa điểm và thời gian nghiên cứu    25
2.3.    Phương pháp nghiên cứu    25
2.4.    Các chỉ tiêu nghiên cứu    25
2.5.    Phương pháp thu thập số liệu    26
2.5.1.    Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng    26
2.5.2.    Cận lâm sàng    27
2.5.3.    Cách tiến hành chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ    28
2.6.    Phương tiện nghiên cứu    30
2.7.    Xử lý số liệu    30
2.8.    Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu    30
Chương 3: Kết quả nghiên cứu    31
3.1.    Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu    31
3.2.    Tỷ lệ ĐTĐTK và một số thông số sinh hoá trong nhóm đối tượng
nghiên cứu có glucose máu > 5,3 mmol/l    35
3.3.    Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và tỷ lệ ĐTĐTK    38
Chương 4: Bàn luận    42
4.1.    Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu    42
4.2.    Tỷ lệ mắc đái tháo đường thai kỳ    46
4.3.    Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với tỷ lệ đái tháo đường thai
kỳ                      ‘    49
Kết luận    57
Khuyến nghị    58
Tài liệu tham khảo    59
Mẫu hồ sơ nghiên cứu Danh sách bệnh nhân 
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tỷ lệ ĐTĐTK của một số tác giả trên thế giới    6
Bảng 1.2. Tỷ lệ ĐTĐTK ở Việt Nam qua các nghiên cứu    6
Bảng 1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán theo NDDG và Coustan & Carpenter    21
Bảng 1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán của nghiệm pháp dung nạp glucose đường
uống sau 2 giờ với 75g glucose    22
Bảng 2.1. Bảng tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ    24
Bảng 2.2. Bảng tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lipid máu    28
Bảng 3.1. Đặc điểm về phân bố tuổi của các đối tượng nghiên cứu    31
Bảng 3.2. Trình độ học vấn của nhóm đối tượng nghiên cứu    31
Bảng 3.3. Nghề nghiệp của nhóm đối tượng nghiên cứu    32
Bảng 3.4. Phân bố địa dư của nhóm đối tượng nghiên cứu    32
Bảng 3.5. Chỉ số BMI của nhóm đối tượng nghiên cứu trước khi mang thai …32
Bảng 3.6. Đặc điểm tiền sử gia đình và tiền sử bệnh của sản phụ    33
Bảng 3.7. Số lần mang thai ở nhóm đối tượng nghiên cứu    33
Bảng 3.8. Số lần đẻ của đối tượng nghiên cứu trong những lần mang thai trước    33
Bảng 3.9. Tiền sử sản khoa bất thường    34
Bảng 3.10. Cân nặng con trong những lần đẻ trước    34
Bảng 3.11. Số con sống của đối tượng nghiên cứu trong những lần mang thai trước      34
Bảng 3.12. Tiền sử tần suất các yếu tố nguy cơ    35
Bảng 3.13. Kết quả glucose máu của nghiệm pháp tăng đường máu trong nhóm đối tượng có glucose máu > 5,3 mmol/l    35
Bảng 3.14. Tỷ lệ ĐTĐ thai kỳ    36
Bảng 3.15. Kết quả xét nghiệp lipid máu trong nhóm đối tượng có glucose
máu > 5,3 mmol/l    37
Bảng 3.16. Hình thái rối loạn các thành phần lipid máu trong nhóm đối
tượng có glucose máu > 5,3 mmol/l    37
Bảng 3.17. Kết quả xét nghiệm lipid máu trong nhóm đối tượng ĐTĐ TK .. 38
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa ĐTĐTK và tuổi mang thai    38
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa ĐTĐTK và BMI trước khi mang thai    39
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa ĐTĐTK và tiền sử gia đình ĐTĐ thế hệ thứ nhất    39
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa ĐTĐTK và tiền sử sản khoa bất thường    40
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa ĐTĐTK với tiền sử cân nặng con trong
những lần đẻ trước     40
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa ĐTĐTK và số lượng các yếu tố nguy cơ    41
Bảng 4.1. Tỷ lệ thừa cân béo phì trước khi mang thai qua các nghiên cứu    44
Bảng 4.2. So sánh tỷ lệ ĐTĐTK qua các nghiên cứu trong nước     47
Bảng 4.3. So sánh tỷ lệ ĐTĐTK qua các nghiên cứu trên thế giới    48
Bảng 4.4. Tỷ lệ ĐTĐTK trong nghiên cứu của các tác giả     50

Leave a Comment