Nghiên cứu thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá trên người và cá nước ngọt, một sổ yếu tố liên quan tại Nga Sơn-Thanh Hóa, năm 2012
Bệnh ký sinh trùng nói chung, bệnh giun sán nói riêng là những bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, trên thế giới có khoảng 1,4 tỷ người nhiễm giun đũa; 1,2 tỷ người nhiễm giun tóc; 1,3 tỷ người nhiễm giun móc; 40 triệu người nhiễm sán lá, trong đó có ít nhất 20 triệu nhiễm sán lá gan nhỏ. Các bệnh giun sán đường ruột có liên quan chặt chẽ tới tập quán ăn uống, sinh hoạt của nhân dân và điều kiện vệ sinh môi trường.
Nước ta là một nước có trên 90% dân số làm nông nghiệp, với đặc điểm khí hậu, tính chất thổ nhưỡng đất đai, tập quán canh tác dùng phân tươi của người, gia súc để bón ruộng và nuôi cá, ý thức vệ sinh chưa cao nên môi trường sống bị ô nhiễm nặng bởi các mầm bệnh ký sinh trùng. Những lý do này làm cho bệnh giun sán ở nước ta trở thành một vấn đề sức khoẻ đáng quan tâm trong cộng đồng.
Nhiễm sán lá là một bệnh gắn liền với tập quán ăn gỏi cá có từ lâu đời ở nhiều địa phương trong cả nước, đây là bệnh sán truyền qua thức ăn. Theo báo cáo của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương, từ năm 1976 đến nay có ít nhất 24 tỉnh có sán lá gan nhỏ lưu hành, với tỷ lệ nhiễm bệnh khác nhau, tại các tỉnh đồng bàng Bắc Bộ, tỷ lệ nhiễm trung bình là 17,23% [2]. Trong đó huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hoá là một trong những khu vực trọng điểm. Tại đây tập quán ăn gỏi cá còn rất phố biến, đặc biệt là cá nước ngọt, người dân vẫn sử dụng phân người tươi để nuôi cá[l 6].
Điều đáng chú ý là nếu nhiễm sán lá gan nhỏ kéo dài sẽ ảnh hưởng đến chức năng gan và có thể bị xơ gan [1]. Tuy vậy kể từ khi nhiễm sán lá gan nhỏ đến khi xuất hiện các triệu chứng bệnh lý là cả một thời gian dài không có ừiệu chứng lâm sàng, hoặc các triệu chứng không rõ ràng, kể cả khi triệu chứng tổn thương gan đã rõ, nhiều người vẫn không nghĩ nguyên nhân là do sán lá gan nhỏ, vì thế bệnh ít được người dân quan tâm phòng chống.
Bệnh sán lá ruột cũng mắc rải rác ở nhiều nơi trên thế giới và Việt Nam. Nhưng thực ra người ta chỉ biết và quan tâm nhiều đến bệnh sán lá ruột lớn ký sinh ở người và ở lợn, còn bệnh sán lá ruột nhỏ lây qua cá nước ngọt do ăn cá chưa nấu chín, hoặc ăn gỏi cá vẫn chưa được nhiều người biết đến kể cả tác hại của nó.
Việc xác định thực trạng nhiễm sán lá , yếu tố dịch tễ, cũng như kiến thức của mỗi người dân đối với bệnh này là hết sức cần thiết, nhằm xây dựng các hoạt động phòng chống nhiễm sán lá tại địa phương đạt hiệu quả cao.
Theo đánh giá của Viện sốt rét – Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương tại Nga Sơn, năm 2002 tỷ lệ cá mè nhiễm ấu trùng sán lá gan nhỏ là từ: 44,4 – 92,9%, cá trôi là 48,4%, các loài cá khác từ: 13,33 – 58,3% [3]ễ Như vậy, nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ của người dân là rất cao. về phương diện dịch tễ học, bệnh này cũng như bệnh sán lá ruột nhỏ ở nước ta nhất là vùng ven biển cũng đã phát hiện thấy ở nhiều nơi. Nhưng cho tới nay chưa có đủ tài liệu nghiên cứu, cũng như thống kê một cách khoa học về tình hĩnh nhiễm bệnh này trong cộng đồng dân cư Tại Nga Sơn là bao nhiêu? Loài sán này có đặc điểm gì khác so với khu vực khác? Kiến thức của người dân về phòng chống bệnh ra sao? Những yếu tố nào có liên quan tới tình hình mắc bệnh? Đặc điểm nhiễm ấu trùng ở trung gian truyền bệnh là như thế nào?…
Xuất phát từ nhưng yêu cầu khoa học và thực tiễn trên đây, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá trên người và cá nước ngọt, một sổ yếu tố liên quan tại Nga Sơn-Thanh Hóa, năm 2012”
Với các mục tiêu sau:
lề Xác định tỷ lệ nhiễm sán lá truyền qua cá trên người và trên cá nước ngọt tại 4 xã ven biển huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá năm 2012.
2. Xác định mối liên quan về kiến thức, thái độ và thực hành của ngưòi dân đến tỷ lệ nhiễm bệnh.
3. Xác định loài sán lá truyền qua cá trong nghiên cứu
MỤC LỤC
ĐẶT VÁN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
lẫl. Một số khái niệm về bệnh sán lá truyền qua cá nước ngọt 3
1.1.1. Lịch sử bệnh sán lá gan nhỏ 3
1.1.2. Sơ lược về kí sinh trùng học SLGN 4
1.1.3. Tình hình dịch tễ bệnh sán lá ruột nhỏ trên Thế giới và Việt Nam. 8
1.1.4. Dịch tễ Sán lá gan nhỏ ở Việt Nam 10
1.1.5 Bệnh học, chẩn đoán và điều trị bệnh SLGN …10
1.2. Tình hình nhiễm sán lá gan trên thế giới và Việt Nam 13
1.2ế 1Ể Tình hình nhiễm sán lá gan trên thế giới 13
1 Ễ2.2. Tình hình nhiễm sán lá gan ở Việt Nam 14
1.3. Tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội và Y tế của huyện Nga Sơn, Thanh Hóa và 4 xã nghiên cứu 15
1.3 ế 1. Tình hình của huyện Nga Sơn 15
1.3.2. Tình hình của 4 xã nghiên cứu 17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu 18
2.2. Thời gian nghiên cứu 19
2.3Ễ Phương pháp nghiên cứu 19
2.3ễl. Thiết kế nghiên cứu 19
2.3.2. Chọn mẫu 19
2.3.3. Nội dung nghiên cứu 21
2.3.4. Đánh giá một số chỉ số trong nghiên cứu 22
2.3ẵ5. Kỹ thuật xét nghiệm Kato-Katz 23
2ề3.6. Định loại sán lá gan nhỏ và sán lá ruột nhỏ 24
2.3.7. Vật liệu dùng trong nghiên cứu 25
2.3.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 25
2.3.9. Hạn chế của nghiên cứu và biện pháp khắc phục 25
2.3ệ 10. Biện pháp khắc phục 26
2.3.11. Phương pháp xử lý số liệu 26
Chương 3: Dự KIẾN KÉT QUẢ NGHIÊN cứu 26
3.1. Tình hình nhiễm sán ỉá ở người 26
3.1.1. Tỷ lệ nhiễm Sán lá chung của người dân tại 4 xã 26
3.1.2. Tỷ lệ nhiễm SL theo nhóm tuổi 27
3.1.3. Tỷ lệ nhiễm SL theo xã 27
3.1.4. Cường độ nhiễm SL chung 27
3.1Ể5. Cường độ nhiễm SL theo nhóm tuổi 28
3.1.6. Tỷ nhiễm SL tại 4 xã theo giới 28
3.1.7. Cường độ nhiễm SL theo giới 29
3.2. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm sán lá .ỄỆ.30
3.2.1. Tỷ lệ nhiễm SL theo trình độ học vấn 30
3.2.3. Cường độ nhiễm SL theo kinh té hộ gia đình 30
3.2Ể4. Kiến thức về đường lây truyền của SL 31
3Ề2.5. Kiến thức về tác hại của nhiễm SL ,.ẳ. 31
3.2.6. Kiến thức về nguy cơ nhiễm SL khi ăn các món ăn như gỏi, cá
sống 31
3Ế2.7ẳ Kiến thức về các biện pháp phòng chống SL 31
3.2.8. Đánh giá kiến thức chung của người dân tại 4 xã 32
3.2.9. Nguồn thông tin kiến thức về bệnh SL 32
3.2ề10. Nhu cầu nâng cao kiến thức về phòng chống SL 32
3.2.11Ế Tiền sử ăn gỏi cá của đối tượng nghiên cứu 33
3.2.12. Hình thức ăn gỏi cá của người dân tại 4 xã 33 3.2.13ẵ Lý do đối tượng vẫn ăn gỏi cá mặc dù biết có thể nhiễm SLGN34
3.2.14. Lý do đối tượng ăn gỏi cá không biết nguy cơ nhiễm SLGN 34
3.2.15ẻ Lý do đối tượng không ăn gỏi cá 34
3.2ề16. Các loại hố xí hộ gia đình tại điểm nghiên cứu 34
3ề2.17ề Tình hình hố xí họp vệ sinh của người dân tại 4 xã 35
3.2.18. Tình hình hộ gia đình có ao nuôi cá ở 4 xã 35
3.2.19. Tình hình sử dụng phân người 35
3.2.20. Tình hình xử lý phân trước khi sử dụng 36
3.3. Xác định các loại sán 36
3.3.1. Định loại theo hình thái 36
3.3.2 Đinh loại dựa vào PCR nhân gen đặc hiệu 37
3.4. Kết quả điều tra Ấu trùng trên cá 37
Chương 4: BÀN LUẬN 39
4ẽl. Tỷ lệ nhiễm sán lá trên người dân tại 4 xã 39
4.2. Kiến thức, và một số yếu tố liên quan đến nhiễm SL của người dân 39
4.3. về đăc điểm hình thái loai sán điều tra 39
• •
4.4. về đặc điểm loại sán lá qua xét nghiệm PCR điều tra 39
4.5. về tình hình nhiễm Áu trùng trên 5 loài cá nước ngọt điều tra..ếế40
KẾT LUẬN 40
KIẾN NGHỊ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích