Nghiên cứu thực trạng nhiễm vi rút viêm gan B ở nhân viên y tế và hiệu quả một số biện pháp can thiệp tại 3 bệnh viện thành phố Hải Phòng
Vi rút viêm gan B (HBV) là vi rút nguy hiểm nhất trong số các vi rút gây ra bệnh viêm gan. Bởi vì HBV có đặc tính khác biệt về cấu trúc, hình thể và khả năng đột biến gen. Đây là một vấn đề lớn mang tính chất toàn cầu. Hiện nay trên thế giới có khoảng 2 tỉ người nhiễm HBV, trong đó có 350 – 400 triệu người mang HBsAg mạn tính [ 107] ,[110]. Riêng khu vực châu Á- Thái Bình Dương nhiễm khoảng 290 triệu người. HBV gây ra những hậu quả nặng nề về thể xác, tinh thần, ảnh hưởng không nhỏ tâm lý, sinh hoạt của người dân trong cộng đồng [62], [100]. Nhiễm HBV đứng trong tốp 10 bệnh gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Khoảng 20,0% – 25,0% số người nhiễm HBV mạn tính có thể tiến triển thành viêm gan mạn, mất bù trừ gan, suy gan, xơ gan và ung thư gan nguyên phát [58], [72]. Ước tính có đến 1 – 2 triệu người chết mỗi năm do bệnh gan mạn tính với trên 80% do biến chứng xơ gan và ung thư gan [58], [72].
Cho đến nay, các nghiên cứu về tỉ lệ lây nhiễm HBV và các biện pháp phòng ngừa, điều trị được triển khai khắp thế giới với kết quả thu được cao.
Tỉ lệ nhiễm HBV thay đoi theo từng khu vực địa lý dân cư, tập quán sinh hoạt, ý thức của người dân, điều kiện kinh tế. Tỉ lệ này có sự khác nhau giữa các châu lục. Châu Phi chiếm tỉ lệ 16,0%, Nam Mỹ, Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu Đại Dương chiếm khoảng 3,0%. Riêng Châu Á chiếm tỉ lệ rất cao từ 10,5%-25,0%. Ớ vùng lưu hành dịch cao thì nguy cơ nhiễm HBV là rất lớn, ước tính tới trên 60,0%.
Việt Nam nằm trong khu vực lưu hành lưu hành HBV cao và là một trong 9 quốc gia có tỉ lệ nhiễm HBV (Hepatitis B virus) cao nhất Thế giới [112]. Theo Bộ Y Tế, từ năm 1978 đến năm 1990, tỉ lệ người mắc viêm gan khoảng
0, 7%-0,8%. Trong vài năm gần đây theo Chương trình Quốc gia (mã số KY01- 09), tỉ lệ nhiễm vi rút viêm gan B trong cộng đồng dân cư đã ở mức 2 con số, có nơi chiếm tới 26,0% [22], [49]. Tuy nhiên, những báo cáo gần đây cho thấy tỉ lệ nhiễm HBV mạn tính tại Việt Nam trên 8,0% dân số và một số tỉnh có thể lên đến 15,0%-20,0% [112]. Trong đó, thành phố Hải Phòng không ngoài tỉ lệ chung nói trên ở các đối tượng khác nhau [22], [23]. Đặc biệt, theo Hội Ung thư toàn cầu, hiện nay Việt Nam đang đứng thứ 2 về ung thư gan và 90,0% căn bệnh nguy hiểm này do HBV gây ra, 20,5% mắc phải ở người lớn và tỉ lệ nam thường cao hơn 5 lần phụ nữ.
Hiện nay Hải Phòng có mạng lưới y tế rộng khắp với đội ngũ nhân viên y tế hơn 6 ngàn người. Hàng ngày họ phải tiếp xúc với hàng chục ngàn người đến khám và điều trị tại các cơ sở y tế, trong đó lượng người bệnh nhiễm HBV chiếm tỉ lệ đáng kể. Việc đa số nhân viên y tế phải tiếp xúc với các nguy cơ cao lây nhiễm HBV là điều không tránh khỏi. Cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào về HBV cho đối tượng nhân viên y tế tại Hải Phòng. Vì vậy, nghiên cứu đối tượng trên về nguy cơ lây nhiễm HBV để từ đó giúp cho việc phòng lây nhiễm và điều trị HBV cho nhân viên ngành y tế Hải Phòng nói riêng và cộng đồng nói chung.
Xuất phát từ vấn đề trên, đề tài được tiến hành mang tên “Nghiên cứu thực trạng nhiễm vi rút viêm gan B ở nhân viên y tế và hiệu quả một số biện pháp can thiệp tại 3 bệnh viện thành phố Hải Phòng ” nhằm ba mục tiêu sau:
MỤC TIÊU NGHIÊN cứu
1. Xác định tỉ lệ nhiễm vi rút viêm gan B của nhân viên y tế tại 3 bệnh viện của thành phố Hải Phòng năm 2007.
2. Đánh giá kiến thức, thực hành phòng lây nhiễm vi rút viêm gan B của nhân viên y tế tại 3 bệnh viện thành phố Hải Phòng.
3. Áp dụng thử nghiệm một số biện pháp cải thiện kiến thức, thực hành phòng lây nhiễm vi rút viêm gan B cho nhân viên y tế.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1. HÌNH THỂ VÀ SINH BỆNH HỌC CỦA VI RÚT VIÊM GAN B 3
1.1. Hình thể và các dấu ấn về viêm gan vi rút B 3
1.1.1. Hình thể và cấu trúc của vi rút viêm gan B 3
1.1.2. Các markers của vi rút viêm gan B 5
1.2. Sinh bệnh học của vi rút viêm gan B 6
1.2.1. Chu kỳ sinh sản của HBV trong cơ thể 6
1.2.2. Đáp ứng miễn dịch trong viêm gan vi rút B 7
1.2.3. Biểu hiện lâm sàng của viêm gan vi rút B 9
1.2.4. Đường lây truyền vi rút viêm gan B 11
1.2.5. Biến đoi xét nghiệm trong viêm gan vi rút B 11
1.2.6. Hậu quả lâu dài của viêm gan vi rút B 12
2. TÌNH HÌNH NHIỄM HBV TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 13
2.1. Tình hình nhiễm HBV trên thế giới 13
2.1.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh viêm gan do vi rút viêm gan B 13
2.1.2. Nguy cơ nhiễm vi rút viêm gan B trên một số đối tượng 13
2.1.3. Tình hình nhiễm HBV trên Thế giới 18
2.2. Tình hình nhiễm HBV ở Việt Nam 21
2.2.1 .Tình hình nhiễm vi rút viêm gan B nói chung 21
2.2.2. Nhiễm vi rút viêm gan B của nhân viên y tế ở Việt Nam 25
2.2.3. Tỉ lệ HBsAg (+) trong nhóm người bệnh viêm gan 26
2.2.4. Nhiễm HBV trên những người cho máu 26
3. DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ LÂY NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN B 27
3.1. Dự phòng lây nhiễm vi rút viêm gan B 27
3.1.1. Một số nguy cơ lây nhiễm HBV trong cộng đồng 27
3.1.2. Nguy cơ nhiễm HBV trên một số đối tượng 27
3.2. Dự phòng lây nhiễm vi rút viêm gan B 32
3.2.1. Tuyên truyền nâng cao kiến thức cộng đồng về nguy cơ, hậu quả của lây nhiễm HBV ảnh hưởng tới cá nhân, gia đình và xã hội…. 32
3.2.2. Thực hiện các chương trình y tế có hiệu quả dự phòng cao 34
3.2.3. Điều trị viêm gan vi rút B bằng thuốc 38
4. KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG LÂY NHIỄM HBV CỦA NHÂN
VIÊN Y TẾ 42
4.1. Kiến thức và thực hành 42
4.2. Một số biện pháp phòng lây nhiễm HBV trong nhân viên y tế 44
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 46
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 46
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 47
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 48
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 48
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 48
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 62
2.2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 63
2.2.4. Các biện pháp khống chế sai số 63
2.3. VỀ MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI 63
2.3.1. Về tổng quan tài liệu 63
2.3.2. Về cỡ mẫu và lấy mẫu trong nghiên cứu can thiệp 64
3.3.3. Về thiết kế nghiên cứu 64
2.3.4. Về phương pháp nghiên cứu 65
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 66
3.1. TỈ LỆ NHIỄM HBV CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ 66
3.1.1. Một số thông tin về đối tượng nghiên cứu 66
3.1.2. Tỉ lệ có HBsAg (+) 67
3.1.3. Tỉ lệ nhiễm HBV 67
3.1.4. Nhiễm HBV với tình trạng tiếp xúc 71
3.1.5. Tỉ lệ HBeAg (+) trong nhóm HBsAg (+) 72
3.2. KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG LÂY NHIỄM HBV 73
3.2.1. Kiến thức về vi rút viêm gan B 73
3.2.2. Kiến thức thực hành phòng lây nhiễm HBV 77
3.2.3. Một số nguy cơ nhiễm HBV trong các đối tượng điều tra 82
3.3. THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP CAN THIỆP CẢI THIỆN KIẾN THỨC
THỰC HÀNH PHÒNG LÂY NHIỄM HBV 82
3.3.1. Kiến thức và thực hành của bác sĩ trực tiếp điều trị 82
3.3.2. Kiến thức và thực hành của điều dưỡng trực tiếp điều trị 90
3.3.3. Những thay đoi chung về kiến thức và thực hành phòng lây nhiễm
HBV của bác sĩ và điều dưỡng trước và sau can thiệp 98
3.3.4. Ảnh hưởng của HBV đối với tâm lý nhân viên y tế 103
3.3.5. Sự phơi nhiễm HBsAg mới sinh sau can thiệp 104
Chương 4: BÀN LUẬN 105
4.1. VỀ TỈ LỆ NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN B 105
4.1.1. Về tỉ lệ HBsAg (+) 105
4.1.2. Về tỉ lệ nhiễm HBV 108
4.1.3. Tỉ lệ HBeAg (+) trong nhóm HBsAg (+) 116
4.2. KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG LÂY NHIỄM HBV 116
4.2.1. Kiến thức về vi rút viêm gan B 116
4.2.2. Kiến thức phòng lây nhiễm HBV 119
4.2.3. Thực hành phòng lây nhiễm HBV 122
4.3. MÔ HÌNH CAN THIỆP PHÒNG LÂY NHIỄM HBV CHO NHÂN VIÊN
Y TẾ BỆNH VIỆN VÀ HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA MÔ HÌNH 123
4.3.1. Đối với đối tượng là bác sĩ điều trị 124
4.3.2. Đối với đối tượng là điều dưỡng viên 126
4.3.3. Ảnh hưởng của can thiệp đến nhóm can thiệp chung 128
KẾT LUẬN 132
KIẾN NGHỊ 134
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích