NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH Y TẾ VIỆT NAM PHÂN TÍCH MỔI LIÊN QUAN GIữA BảO HIểM Y Tế VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ Y TẾ
Luận văn NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH Y TẾ VIỆT NAM PHÂN TÍCH MỔI LIÊN QUAN GIữA BảO HIểM Y Tế VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ Y TẾ
Sau nhiều năm thực hiện chính sách đổi mới và hội nhập quốc tế,ngành y tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, sức khỏe nhân dân đã được cải thiện một cách rõ rệt và toàn diện. Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam (72,8 tuổi) cao hơn một số nước trong khu vực như Thái Lan (72 tuổi), Philippin (70 tuổi)… [1;6]. Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi ở nước ta đã giảm nhanh trong hai thập kỷ gần đây, từ 55%0 năm 1983 xuống còn 16%0 năm 2009 [1;4]. Mặc dù nhiều chỉ số về sức khỏe con người đã được cải thiện nhanh nhưng Việt Nam vẫn nằm trong nhóm các nước có chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức trung bình. Số năm trung bình sống khỏe mạnh chỉ đạt 66 tuổi và xếp thứ 116/182 nước trên thế giới vào năm 2009 [6;26].
Tài chính y tế là một trong 6 thành phần chủ chốt của hệ thống y tế, có tác động quan trọng đến định hướng công bằng, hiệu quả và phát triển của hệ thống y tế [6]. Trong những năm gần đây, nhà nước đã ban hành hàng loạt chính sách liên quan đến tài chính y tế như tăng nguồn tài chính công cho y tế; thực hiện bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân; đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính… đã giúp cho Việt Nam đạt được nhiều thành tựu về y tế với nguồn ngân sách còn hạn chế. Tổng mức chi toàn xã hội cho y tế của Việt Nam tăng khá nhanh trong thời gian gần đây. Trong giai đoạn 1998-2008, tính theo giá so sánh, tốc độ tăng chi y tế bình quân hàng năm đạt 9,8% cao hơn so với tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm là 7,2% [6; 11; 12]. Tổng chi y tế so với GDP tăng qua các năm giai đoạn 1998-2008 và đạt 6,4% GDP năm 2008. Trong khi theo tổ chức Y tế thế giới, tổng chi cho y tế cần chiếm ít nhất 4-5% GDP đã có thể đạt được mục tiêu chăm sóc sức khỏe toàn dân [5;12]. So với nhiều nước khác Việt Nam có tỷ lệ tổng chi y tế so với GDP cao hơn mặc dù GDP bình quan đầu người của Việt Nam thấp hơn như Ma-lai-xia, Thái Lan. [5]
Tuy nhiên, lĩnh vực tài chính y tế còn một số vấn đề đáng quan tâm. Mặc dù tỷ lệ chi tiêu công cho y tế trong thời gian gần đây đã tăng lên, nhưng vẫn thấp so với nhu cầu (dưới 50%). Ngân sách nhà nước đầu tư cho y tế chưa đáp ứng được các yêu cầu đầu tư phát triển ngành y tế. Tỷ lệ chi tiền túi của hộ gia đình vẫn cao, ở trên mức 50%. Chi từ quỹ BHYT cho y tế rất thấp, mới chiếm 17,9% tổng chi y tế năm 2009. Tổng giá trị viện trợ và vay nước ngoài hàng năm còn chiếm 1,8% tổng chi y tế và có khả năng sẽ giảm trong tương lai do Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình [4;5;12].
Mặt khác, giai đoạn này Chính phủ chủ trương xã hội hóa các hoạt động y tế nhằm huy động các nguồn lực của xã hội khi mà đầu tư công cho y tế chưa đủ đáp ứng nhu cầu. Cùng với việc các luật BHYT, luật khám chữa bệnh (KCB),…đã được thông qua và có hiệu lực đang dẫn đến những tác động cả tích cực và tiêu cực trong hệ thống y tế mà Chính phủ đang yêu cầu phải đánh giá đầy đủ hơn để có những chính sách thích hợp [5;26]. Nghiên cứu thực trạng tài chính y tế Việt Nam và mỗi liên quan giữa bảo hiểm y tế và sử dụng dịch vụ y tế nhằm mục đích mô tả thực trạng nguồn và chi tiêu tài chính của nước ta, và mỗi liên quan giữa sử dụng bảo hiểm y tế với sử dụng dịch vụ y tế giai đoạn 2002-2010. Nghiên cứu cũng giúp xác định các vấn đề ưu tiên liên quan đến lĩnh vực tài chính y tế, từ đó nêu ra các giải pháp phù hợp có thể đưa vào kế hoạch 5 năm tới của ngành y tế.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tài chính y tế Việt Nam giai đoạn 2002-2010
2. Phân tích mỗi liên quan giữa sử dụng bảo hiểm y tế với sử dụng dịch vụ y tế giai đoạn 2002-2010
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban chỉ đạo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Trung ương (2009). Báo
cáo kết quả suy rộng mẫu trong Tổng điều tra dân số và nhà ở 01/4/2009.
Nhà xuất bản Thống kê.
2. Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam
(2005) . Nghị quyết của Bộ Chính trị (khóa IX) số 46/NQ-TW ngày
23/2/2005 về “tăng cường lãnh đạo đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”.
3. Bộ Y tế – Bộ tài chính – Bộ Nội Vụ (2004). Thông tư liên tịch số
13/2004/TTLT-BYT-BTC-BNV ngày 27/2/1004: Hướng dẫn chế độ quản
lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y
tế công lập.
4. Bộ Y tế (2006). ”Công bằng, hiệu quả, phát triển trong tình hình mới ”,
Báo cáo Y tế 2006, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. tr 135-167.
5. Bộ Y tế – Nhóm đối tác y tế (2008). Báo cáo chung tổng quan ngành y tế
năm 2008 – Tài chính y tế ở Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
6. Bộ Y tế – Nhóm đối tác y tế (2010). Báo cáo chung tổng quan ngành y tế
năm 2010 – Hệ thống y tế Việt Nam trước thềm kế hoạch 5 năm 2011-
2015, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
7. Bộ Y tế – Nhóm đối tác y tế (2011). Báo cáo chung tổng quan ngành y tế
năm 2011 – Nâng cao năng lực quản lý, đổi mới tài chính y tế để thực hiện
kế hoạch 5 năm ngành y tế, 2001-2015, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
8. Bộ Y tế (2008). Đề án đổi mới cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính (tiền
lương, giá dịch vụ y tế) đối với cơ sở y tế công lập.
9. Bộ Y tế (2005). Quyết định số 2194/QĐ-BYT ngày 21/6/2005 về phê
duyệt đề án phát triển xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân.
10. Bộ Y tế (2006). Tài khoản Y tế quốc gia về HIV/AIDS thực hiện ở Việt
Nam, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
11. Bộ Y tế (2008). Tài khoản Y tế quốc gia thực hiện ở Việt Nam thời kỳ
2000-2006, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
12. Bộ Y tế (2010). Tài khoản Y tế quốc gia thực hiện ở Việt Nam thời kỳ
1998-2008, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
13. Bộ Y tế (2011). Tài khoản Y tế quốc gia thực hiện ở Việt Nam thời kỳ
2000-2010, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
14. Bộ Y tế (2005). Tài liệu học tập Nghị quyết 46-NQ/TW của Bộ Chính trị
về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mơi. Nhà xuất bản Y học.
15. Bộ Y tế – Ngân hàng phát triển châu Á (2005). Tài chính y tế ở Việt
Nam: tạo điều kiện cho người nghỏe có khả năng chi trả cho dịch vụ y tế.
Nhà xuất bản Y học. tr 54-78.
16. Chính phủ Việt Nam (2006). Nghị định 43/2006/NĐ-CP về quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, ban hành ngày 25
tháng 04 năm 2006.
17. Chính phủ Việt Nam (2009). Nghị định số 62/2009/NĐ-CP quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT.
18. Chính phủ Việt Nam (2009). Nghị định số 64/2009/NĐ-CP về chính sách
đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng khó khăn, đặc biệt khó
khăn.
19. Dương Huy Liệu, Nguyễn Quang Ân, Nguyễn Hoàng Long và cộng sự
(2006) . Tài chính y tế từ góc độ hộ gia đình và người sử dụng dịch vụ y tế.
Nhà xuất bản Y học. tr 6-28.
20. Ngân hàng Thế giới (2004). Báo cáo chuyên đề: Việt Nam Quản lý chi
tiêu công để tăng trưởng và giảm nghèo. Nhà xuất bản Tài chính, tr 24-36.
21. Ngân hàng Thế giới (2008). Báo cáo chuyên đề: Tài chính và cung ứng
dịch vụ y tế ở Việt Nam hướng tới tương lai. Nhà xuất bản y học, tr 39-89.
22. Phạm Mạnh Hùng (2008). Báo cáo chuyên đề: “tình hình tài chính y tế
của Việt Nam. Tạp chí thông tin y dược. tr 1-8.
23. Quốc hội (2008). Nghị quyết của Quốc hội khóa XII, kỹ họp thứ 3, số
18/2008/NQ-QH12 ngày 03/6/2008 về đẩy mạnh thực hiện chính sách,
pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân.
24. Quốc hội (2002). Điều 1, Luật của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 về ngân sách nhà
nước.
25. Trần Thị Mai Oanh (2003). Báo cáo cho Ngân hàng phát triển châu Á:
“Tổng quan tình hình chi tiêu công trong ngành y tế. tr 12-20.
26. UNDP (2009). Báo cáo phát triển con người – Vượt qua rào cản: Di cư và
phát triển con người (HDR2009).
27. Văn phòng Chính phủ (2008). Thông báo số 246/TB-VPCP ngày
08/9/2008 về kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng về: “Đề án
xã hội hóa một số loại hình dịch vụ công cộng và tiếp tục đổi mới cơ chế
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công.
28. Vụ Kế hoạch-Tài chính, Bộ Y tế (2007). Cơ cấu chi ngân sách khám
chữa bệnh tại các bệnh viện công ở nước tà hiện nay: Thực trạng, thách
thức và giải pháp.p
29. WHO (2008). Chiến lược tài chính y tế cho khu vực Châu A – Thái Bình
Dương (2010-2015).
Tiếng Anh
30. Axelson H, Bales S, Minh PD, Ekman B, Gerdtham UG (2009). Health
financing for the poor produces promising short-term effects on utilization
and out-of-pocket expenditure: evidence from Vietnam. International
journal for equity in health 2009; 8:20.
31. Chang FR (2003). Economics of self medication: theory and evidence.
Health economics 2003; 12:721-39.
32. Ekman B, Liem NT, Duc HA, Axelson H (2008). Health insurance
reform in Vietnam: a review of recent developments and future challenges.
Health Policy and Planning 2008; 23:252-63.
33. Ha BT, Green A, Gerein, Dabielsen K (2010). Health policy processes
in Vietnam: a comparison of three maternal health case studies. 98 (2-3):
178.
34. Knowles J, Nguyen T, Dang B, Nguyen K, Tran T, Nguyen K, Vu N
(2005). Making Health Care More Affordable for the Poor: Health
Financing in Vietnam. Hanoi: Medical Publishing House.
35.Sepehri A, Sarma S, Simpson W (2006). Does non profit health
insurance reduce financial burden? Evidence from the Vietnam living
standards survey panel. Health Economics 2006; 15:603-16.
36. Wagstaff A (2008). Measuring Financial Protection in Health. World
Bank Policy Research Working paper 4554.
37. Wagstaff A, Pradhan M (2005). Development Research Group. Public S.
Health insurance impacts on health and nonmedical consumption in a
developing country. World Bank, Development Research Group, Public
Services, 2005.
38. WHO (2000). The world Health Report 2000. Health Systems: Improving
Performance, Geneva.
39. WHO (2005). Strategy on Health care ýinaning for the countries of the
Western Pacific and South – East Asia Regions (2006-2010). Manila.
40. WHO (2008). Strategic Plan for Strengthening Health Systems in the
WHO Western Pacific Region. March. Manila.
41. WHO (2005). Distribution of health payments and catastrophic
expenditures methodology. Geneva: World Health Organization.
42. World Bank (2009). Health ýinancing and delivery in Vietnam: looking
forward
43. World Bank (2008). Health financing and delivery in Vietnam: The
Short- and Medium- Term Policy Agenda.
44. Xu K, Evans DB, Carrin G, Aguilar-Rivera AM, Musgrove P, Evans
T (2007). Protecting households from catastrophic health spending.
Health Aff (Millwood), 26(4):972-983.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 7
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 9
1.1 Một số khái niệm và đặc điểm cơ bản của hệ thống tài chính y tế 9
1.1.1 Một số khái niệm chung 9
1.1.2 Mục tiêu và chức năng của hệ thống tài chính y tế 10
1.1.3 Cơ chế tài chính y tế 12
1.1.4 Tính công bằng của hệ thống tài chính y tế 13
1.1.5 Tổng chi tiêu y tế quốc gia, chi công và chi tư cho y tế 15
1.2 Hệ thống tài chính y tế Việt Nam 16
1.2.1 Luồng tài chính và cơ chế tài chính y tế 16
1.2.2 Mức chi y tế 18
1.2.3 Cơ cấu chi y tế tại Việt Nam 19
1.2.4 So sánh quốc tế 20
1.3 Chính sách liên quan đến tài chính y tế tại Việt Nam 21
1.3.1 Chính sách liên quan đến NSNN cho y tế 21
1.3.2 Chính sách liên quan đến BHYT 23
1.3.3 Chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực y tế 24
1.3.4 Cách tính một số chỉ số 25
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1 Địa điểm nghiên cứu 28
2.2 Vật liệu nghiên cứu 28
2.3 Phương pháp nghiên cứu 28
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu 28
2.3.2 Cơ mẫu và cách chọn mẫu 29
2.3.3 Phương pháp thu thập thông tin 29
2.3.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 29
2.3.5 Các chỉ số và biến số nghiên cứu 29
2.4 Sai số và hạn chế sai số 30
2.5 Vấn đề đạo đức nghiên cứu 31
2.6 Hạn chế của nghiên cứu 31
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28
3.1 Nguồn và chi tiêu tài chính y tế Việt Nam trong giai đoạn 2002 –
2010 32
3.1.1 Tổng nguồn tài chính y tế 32
3.1.1.1 Cơ cầu cầu nguồn tài chính y tế xã hội 35
3.1.1.2 Các nguồn tài chính y tế chi từ NSNN 38
3.1.1.3 Các nguồn tài chính y tế chi từ ngoài NSNN 41
3.1.2 Sử dụng nguồn tài chính y tế tại Việt Nam 42
3.1.2.1 Sử dụng nguồn tài chính y tế phân theo loại dịch vụ y tế …. 42
3.1.2.2 Sử dụng nguồn tài chính y tế phân theo mục chi 44
3.1.3 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính y tế quan trọng của Việt Nam
theo thời gian 45
3.2 Mỗi liên quan giữa bảo hiểm y tế và sử dụng dịch vụ y tế giai đoạn
2002-2010 49
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 53
4.1 Nguồn và chi tiêu tài chính y tế Việt Nam trong giai đoạn 2002 –
2010 53
4.2 Mỗi liên quan giữa bảo hiểm y tế và sử dụng dịch vụ y tế giai đoạn
2002-2010 58
KẾT LUẬN 60
KIẾN NGHỊ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng chi y tế trên phạm vi toàn xã hội theo giá hiện hành 30
Bảng 3.2. Tổng chi y tế trên phạm vi toàn xã hội theo giá so sánh (2002) 31
Tốc độ tăng của nguồn tài chính y tế so với năm trước theo giá
Bảng 3.3. 31
so sánh
Bảng 3.4. Chi y tế bình quân đầu người theo VNĐ và USD 32
Cơ cấu nguồn thu phí, lệ phí, dịch vụ khác của cơ sở y tế công
Bảng 3.5. , 34
lập so với tổng chi y tế
Bảng 3.6. Chi NSNN cho y tế Việt Nam trong giai đoạn 2002-2010 35
Bảng 3.7. Tình hình tài chính của BHYT Việt Nam 36
Bảng 3.8. Cơ cấu chi BHYT theo tuyến kỹ thuật 37
Bảng 3.9. Cơ cấu chi y tế từ tiền túi của HGĐ 38
Bảng 3.10. Cơ cấu chi y tế phân theo loại hoạt động y tế 40
Bảng 3.11. Cơ cấu tài chính từ NSNN chi y tế phân theo loại hoạt động y tế.. 40
Bảng 3.12. Cơ cấu chi y tế phân theo mục chi 41
Bảng 3.13. Tỷ lệ tổng chi y tế so với GDP theo giá hiện hành 42
Bảng 3.14 Tỷ lệ chi y tế từ NSNN so với tổng chi NSNN 43
Bảng 3.15 Chi y tế bình quân đầu người theo VNĐ và USD 43
Bảng 3.16 Tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế (% của dân số) trong 12 tháng 45
Tần suất trung bình sử dụng dịch vụ y tế của mỗi người trong 12
Bảng 3.17 46
tháng
Tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế trong 12 tháng của người dân theo
Bảng 3.18 46
tình trạng kinh tế – xã hội
Kết quả phân tích hồi quy tìm mối liên quan đến việc sử dụng
Bảng 3.19 , 47
dịch vụ y tế của người dân
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất