Nghiên cứu thực trạng thu dung và chuyên tuyên điều trị các bệnh nhân đột quỵ não tại tỉnh Phú Thọ
Nghiên cứu thực trạng thu dung và chuyên tuyên điêu trị các bênh nhân đôt quy não tại tỉnh Phú Thọ
Study to Accept and Transportation of stroke Patients of Phu Tho Province
Nguyễn Huy NgọcBệnh viện Đa khoa Phú Thọ
Tóm tắt
Mục tiêu: đánh giá một sổ đặc điểm và yếu tổ nguy cơ chủ yếu và nhận xét tình hình thu dung và vận chuyển BN theo các tuyến diễu trị. Phương pháp: 9800BN đột quỵ não tại tỉnh Phú Thọ từ (2006¬2012) được thống kê theo một mẫu bệnh án thống nhất, hổi cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: tuỏi trung bình: 66,7±12,9; nam/nữ: 64,3/35,7%; đến viện sau 24 giờ: 44,4%; nghiện rượu và thuốc: 31,5%; tăng HA: 70,1%; đái tháo đường: 13,3%; đột quỵ cũ: 13,8%. Tỷ lệ chuyển BN từ tuyến xả lên tuyến trên: từ tuyến xả lên huyện (68,2%), xả lên tỉnh (21,9%), lên trung ương (2,9%), có 79,7% chuyển theo chỉ định; vận chuyển chủ yếu bằng xe máy và xe thô sơ: 72,9%; chỉ có 37,1% có nhân viên y tế đi cùng. Tỷ lệ chuyển BN từ tuyến huyện lên tuyến trên: từ tuyến lên tỉnh: 52,1%, lên trung ương: 11,7%, có 71,9% chuyển theo chỉ định; 63,07% chuyển bằng xe cứu thương và 2/3 có nhân viên y tế đi cùng. Chuyển từ tuyến tỉnh lên tuyến trung ương: 32,1% (73,8% theo nguyện vọng), 74,7% có nhân viên y tế đi cùng.
Tài liệu tham khảo
1.Nguyễn Văn Thông, Đinh Thị Hải Hà, Nguyễn Hoàng Ngọc và cộng sự (2010). “Đánh giá hiệu quả điễu trị 1162 BN đột quỵ thiếu máu não tại Trung tâm đột quỵ não BVTƯQĐ 108”, Tạp chí Y Dược học lâm sàng 108, sổ 5 trang 7.
2.Phạm Thị Thu Hà (2002). “Nhận xét một sổ đặc điểm dịch tễ – lâm sàng, cận lâm sàng của tai biến mạch máu não tại bệnh viện E (2000-2001)”, Luận vân Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà nội..
3.Phan Thị Hường (2004). “Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhồi máu não ở người cao tuổi tại Khoa Thẩn kinh bệnh viện Bạch Mai”, Luận vân Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
4.Trịnh Tiến Lực ,Lâm Văn Chế (2002). “Nghiên cứu một sổ đặc điểm dịnh tễ học nhồi máu tại Khoa Thẩn kinh Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội”, Công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội (2000-2002) tập II.
5.Nguyễn Huy Ngọc (2012). “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một sổ yếu tổ nguy cơ ở bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ”, Luận tiến sĩyhọc.
6.Yoon ss Kwon YD, Chang H. (2010). “Association of
hospital arrival time with modified rankin scale at discharge in patients with acute cerebralinfarction”, EurNeurol;64(4), pp. 207-213..
7.Saif s, Albert R, Lawton s, Herman ,Rosamond D (2002).11 Characterization of Incident Stroke Signs and Symptoms”, Stroke;33, pp. 2718.
8.Ong TZ ,Raymond AA (2002). “Risk Factors for Stroke and Predictors of One – Month Mortality”, Singapore Med J Vol 43(10), pp517- 521.
9.Rosamond w, Evenson K, Schroeder E ,et al (2005). “Calling emergency medical services for acute stroke”, A study of 9-1-1 tapes. Prehosp Emerg Care;9, pp. 19-23.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất