Nghiên  cứu thực trạng và một số giải pháp phòng chống cận thị ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên

Nghiên  cứu thực trạng và một số giải pháp phòng chống cận thị ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên

Luận án Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp phòng chống cận thị ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên.Cận thị học đường đang gia tăng  ở nhiều nước trên thế giới cũng như  ở Việt Nam.  Hiện nay,  Châu Á đang là nơi có tỷ lệ mắc cận thị học đường cao nhất thế giới.  Tại  Trung Quốc (2006), có đến hơn 300 triệu người bị cận thị [50]. Theo ước tính của Kovin Naidoo ở tổ chức ICEE  (International Center for Eye Care Education), đến năm 2020 tật khúc xạ và nhu cầu kính sẽ chiếm 70% dân số toàn cầu (5,3 tỷ người) trong đó cận thị chiếm tỷ lệ 33% (3 tỷ người) [16]. 

Tại  Việt  Nam,  theo  số  liệu  điều  tra  của  nhiều  nhà  nghiên  cứu,  trong những năm gần đây tỷ lệ cận thị gia tăng rất nhanh và là nguyên nhân chính gây  giảm  thị  lực  học sinh Việt Nam  [23].  Theo nghiên  cứu  của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2008), tỷ lệ mắc cận thị học đường trong các trường học rất cao với tỉ lệ trung bình là 26,14% trên tổng số học sinh [33]. Báo cáo của Bệnh viện Mắt Trung ương (2012) tại Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc cho thấy, tỷ lệ mắc cận thị học đường chiếm khoảng 40  -50%  ở học sinh thành phố và 10 -15% học sinh nông thôn [27].

Tỷ lệ cận thị học đường cao cùng với các ảnh hưởng bệnh lý của mắt đã tạo ra mối quan tâm đặc biệt vì những tác động của nó tới sức khoẻ cộng đồng [15]. Cận thị không chỉ gây khó khăn cho việc học tập, làm việc mà khi bị cận thị nặng sẽ có nguy cơ mắc nhiều biến chứng như vẩn đục dịch kính, đục thủy tinh thể [102], glôcôm  [143], thoái hóa hắc võng mạc  [112], hoặc bong võng mạc  [128]. Ngoài ra, chi phí liên quan  đến điều trị  cận thị  cũng là một gánh nặng cho xã hội [2]. Do đó, trong  chương trình “Thị giác năm 2020” Tổ chức 

Y tế thế giới đã xếp cận thị học đường là một trong năm nguyên nhân hàng đầu được ưu tiên trong chương trình phòng chống mù loà toàn cầu [16].  

Để hạn chế sự gia tăng của cận thị, việc xác định các yếu tố nguy cơ gây bệnh là hết sức cần thiết.  Trong nhiều nghiên cứu, các tác giả trong nước và nước ngoài đã  đề cập và phân tích mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với cận thịhọc đường như cường độ học tập ngày càng lớn, việc thực hiện vệ sinh trong học tập chưa tốt… Các nhà nghiên cứu cũng chỉ rõ cần có sự can thiệp và phối hợp đồng bộ giữa các ngành Y tế  -Giáo dục, các cấp các ngành khác có liên quan và gia đình  để hạn chế các yếu tố nguy cơ gây tật khúc xạ học đường đặc biệt là cận thị trong học sinh phổ thông. 

Tỉnh Thái Nguyên là một trung tâm chính trị, kinh tế của vùng trung du miền núi đông bắc.  Thái Nguyên được cả nước biết đến là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ ba sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho thấy, tỷ lệ mắc cận thị học đường tại Thái nguyên đang gia tăng nhanh trong những năm gần đây nhưng công tác phòng chống cận thị trong học sinh các cấp nói chung và họcsinh trung học cơ sở nói riêng chưa được quan tâm và thực hiện tốt [17], [18], [51], [52], [61].

Câu hỏi đặt ra cho chúng tôi là  thực trạng  bệnhcận thị học đường ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyênhiện nay ra sao? Yếu tố  nào là  nguy cơ đối với cận thị học đường ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyênvà  giải pháp nào để  phòng chống cận thị học đường có hi ệu  quả?  Chính  vì  vậy,  chúng  tôi  tiến hành đề  tài:  “Nghiên  cứu thực trạng và một số giải pháp phòng chống cận thị ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên” với mục tiêu:

  1. Mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố nguy cơ đối với cận thị 

học  đường ở học  sinh  trung học cơ  sở  khu  vực trung du  tỉnh  Thái  Nguyên 

năm 2006. 

  1. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng chống cận thị 

học đường trong 2 năm (2006-2008)

MỤC LỤC 

Nội dung  Trang

Lời cam đoan…………………………………………………………………………….. i 

Lời cảm ơn………………………………………………………………………………… ii 

Danh mục các chữviết tắt………………………………………………………….. iii 

Mục lục…………………………………………………………………………………… iv 

Danh mục bảng………………………………………………………………………… vi 

Danh mục hình, biểu đồ…………………………………………………………….. I 

ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………………. 1 

Chương 1- TỔNG QUAN………………………………………………………… 3 

1.1. Thực trạng bệnh cận thịhọc đường hiện nay…………………………  3 

1.1.1. Khái niệm, nguyên nhân và cách đánh giá cận thịhọc đường. 3 

1.1.2. Thực trạng cận thịhọc đường hiện nay………………………….. 6 

1.2. Các yếu tốnguy cơgây cận thịhọc đường…………………………….. 11 

1.2.1. Các yếu tốnguy cơcó tính chất gia đình, bẩm sinh, di truyền  11 

1.2.2. Các yếu tốnguy cơdo điều kiện vệsinh trường học và thực 

hiện vệsinh trong học tập………………………………………………………… 

13 

1.2.3. Các yếu tốnguy cơdo mắt phải nhìn gần kéo dài……………..  15 

1.2.4. Do công tác phòng chống cận thịhọc đường chưa tốt……….. 18 

1.2.5. Một sốyếu tốnguy cơkhác…………………………………………… 20 

1.3. Một sốgiải pháp phòng chống cận thịhọc đường……………………… 22 

1.3.1. Các giải pháp dựphòng cận thịhọc đường…………………………. 22 

1.3.2. Can thiệp điều trịbệnh cận thịhọc đường……………………………. 27 

1.3.3. Một vài nét sơlược vềtình hình phòng chống cận thịhọc 

đường tại tỉnh Thái Nguyên……………………………………………………………. 

32 

Chương 2- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…….. 34 

2.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………. 34 

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu………………………………………… 34 

2.3. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………….. 36 

2.3.1. Thiết kếnghiên cứu……………………………………………………… 36 

2.3.2. Cỡmẫu và kỹthuật chọn mẫu………………………………………. 36 

2.3.3. Nội dung can thiệp……………………………………………………….. 41 

2.3.4. Chỉsốnghiên cứu………………………………………………………….. 43 

2.3.5. Tiêu chuẩn đánh giá……………………………………………………….. 44 

2.4. Phương pháp thu thập thông tin…………………………………………… 46 

2.5. Vật liệu nghiên cứu………………………………………………………………. 49 

2.6. Phương pháp xửlý sốliệu…………………………………………………… 49 

2.7. Phương pháp khống chếsai số……………………………………………… 51 

2.8. Đạo đức trong nghiên cứu…………………………………………………… 51 

Chương 3- KẾT QUẢNGHIÊN CỨU……………………………………….. 52 

3.1. Thực trạng và một sốyếu tốnguy cơcận thị ởhọc sinh THCS 

khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên…………………………………………….. 

52 

3.1.1. Thực trạng cận thị ởhọc sinh THCS khu vực trung du 

tỉnh Thái Nguyên………………………………………………………………………. 

52 

3.1.2. Một sốyếu tốnguy cơcận thị ởhọc sinh THCS tại Thái 

Nguyên………………………………………………………………………………. 

56 

3.2. Hiệu quảmột sốbiện pháp can thiệp phòng chống cận thịhọc đường 69 

3.2.1. Kết quảcác hoạt động can thiệp phòng chống cận thịhọc 

đường ……………………………………………………………………………………………… 

72 

3.2.2. Hiệu quảcan thiệp phòng chống cận thịhọc đường …………..  78 

Chương 4- BÀN LUẬN…………………………………………………………… 91 

4.1. Thực trạng và một sốyếu tốnguy cơcận thị ởhọc sinh THCS 

khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên…………………………………………….. 

91 

4.1.1. Thực trạng cận thị ởhọc sinh THCS khu vực trung du 

tỉnh Thái Nguyên ………………………………………………………………….. 

91 

4.1.2. Một sốyếu tốnguy cơ đối với cận thịhọc đường………. 97 

4.2. Hiệu quảmột sốbiện pháp can thiệp phòng chống cận thịhọc đường 107 

4.2.1. Mô hình can thiệp  107 

4.3.2. Kết quảcan thiệp 113 

4.3.3. Hạn chếcủa đềtài luận án  117 

KẾT LUẬN……………………………………………………………………………..  119 

KHUYẾN NGHỊ……………………………………………………………………… 121 

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………. 122 

PHỤLỤC………………………………………………………………………………..

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

  1. Phạm Bình (2008), “Chăm sóc và quản lý tật khúc xạ trong học sinh phổ thông thành phố Đà Nẵng”, Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia Công tác chăm sóc mắt học sinh trong hệ thống trường học, Hà N ội, ngày 18 tháng 12 năm 2008.
  2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Khuyến cáo của Hội thảo Quốc gia “Công tác  Chăm  sóc  mắt  trong  hệ  thống  trường  học”,  ngày  18  tháng  12  năm 2008, Hà nội.
  3. Bộ Khoa học và Công nghệ (2006),  Quyết định số 150/2006/QĐ-BKHCN về việc ban hành Tiêu chuẩn Việt nam do Bộ Khoa học và Công nghệ, ban hành ngày 07/02/2006, Hà Nội. 
  4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2008), Quyết định số: 2981/2008/QĐ-BKHCN về việc ban hành Tiêu chuẩn  Việt  Nam: TCVN  7114  : 2008  “Ecgônômi. Chiếu sáng nơi làm việc. Phần 1: Trong nhà”, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2008, Hà Nội.
  5.  Bộ  môn  Mắt  Trường  Đại  học  Y  Dược  Thái  Nguyên  (2010),  Giáo  trình Chỉnh quang.
  6. Bộ Y tế (2002),  Dược thư Quốc gia Việt Nam, Hà Nội.
  7. Bộ Y tế (2000), Quyết định số: 1221/2000/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế“Về  việc ban hành Quy định về  vệ  sinh trường  học”,  ban  hành  ngày 18 tháng 4 năm 2000, Hà Nội.
  8. Võ Thị Minh Chí (2008), “Một vài suy nghĩ về thị lực của học sinh và biện pháp phòng ngừa”,  Kỷ  yếu Hội  thảo Quốc  gia “Công  tác chăm  sóc mắt học sinh trong hệ thống trường học”, Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2008. 
  9. Hoàng Ngọc Chương (2008), “Nghiên cứu thực trạng môi trường học tập và  tỷ  lệ  mắc  cận  thị  và  cong  vẹo cột  sống  của  học  sinh  phổ  thông  tỉnh 123Thừa Thiên Huế”,Báo cáo khoa học tóm tắt, Hội nghị khoa học quốc tế Y học lao động và Vệ sinh môi trường lần thứ III, Hà Nội ngày 21-23 tháng 10 năm 2008, Nhà xuất bảnY học.
  10. Hoàng Ngọc  Chương, Hoàng Hữu Khôi (2010), “Đánh giá tình hình tật khúc xạ và các yếu tố liên quan ở một số trường phổ thông cơ sở tại thành phố Huế”,Tuyển tập nghiên cứu khoa học Giáo dục thể chất, Y tế trường học, Hội nghị khoa học Giáo dục thể chất, Y tế Ngành Giáo dục lần thứ V, Hà Nội, Nhà xuất bản Thể dục Thể thao, tr 435 -440.
  11. Ngô Thị Chút (2004), “Điềutra, khảo sát, đánh giá thực trạng tật khúc xạ ảnh hưởng đến thị lực của học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông đề xuất một  số  giải pháp  khắc phục”,  Hội  nghị  tổng  kết công  tác phòng chống mù lòa và Hội nghị khoa học kỹ thuật ngành Nhãn khoa toàn quốc 2002-2004, Huế, tr. 65-71.
  12.  Trần Văn Dần, Nguyễn Võ Kỳ Anh (1997), “Vệ sinh trường học”,Vệ sinh môi trường dịch tễ, (I), Nxb Y học, Hà Nội.
  13.  Nguyễn  Bích Diệp  (2007),  “Đánh  giá  sự phù  hợp  của  bàn  ghế  với  kích thước cơ thể củacác em  học sinh  tại một số  trường trung  học cơ sở”,  Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 25 năm hoạt động của Viện Y học Lao động, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
  14. Phạm  Thị  Kim Đức,  Nguyễn  Thị  Hiền,  Hà  Huy  Tài  (2012),  “Đánh  giá kiến thức-Thái độ-Hành vi chăm sóc mắt của học sinh mắc tật khúc xạ đến khám  tại  phòng  khám  Bệnh  viện  Mắt  TW  năm 2011”,  Kỷ yếu Hội  nghị Nhãn khoa toàn quốc 2012, Hà Nội 12-13/10/2012, tr. 98-99.
  15. Nguyễn Chí Dũng (2008), “Hướng dẫn khám sàng lọc tật khúc xạ ở học sinh và theo dõi,  đánh giá Chương trình khám sàng lọc tật khúc xạ ở nhà trường”,  Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia “Công tác chăm sóc mắt học sinh trong hệ thống trường học”, Hà Nội.
  16.  Nguyễn  Chí  Dũng  (2009),  “Hướng  dẫn  quốc  gia  về  khám  sàng  lọc  tật khúc xạ ở học sinh”, Nhãn khoa (13), tr. 88-96. 124

17.Vũ Quang Dũng (2008),  Nghiên cứu thực trạng tật khúc xạ, yếu tố nguy cơ và hiệu quả của một số giải pháp phòng chống tật khúc xạ học đường tại tỉnh Thái Nguyên, Đề tài cấp Bộ, mã số B2006-TN05-04.

  1. Vũ Quang Dũng (2002), “Thực trạng bệnh cận thị học đường và mối liên quan đến một số yếu tố nguy cơ tại Thành phố Thái Nguyên”, Nhãn khoa,(7), tr. 89 –99.
  2. Ngân Hà(2012), Phòng chống mù lòa ở Việt Nam: “Tiếp tục đưa các dịch vụ Nhãn khoa đến gần dân hơn nữa”, Tạp chí Nhãn khoa (29), tr. 66-68.
  3. Đỗ Văn Hàm, Nguyễn Thành  Trung,  Nguyễn  Văn  Sơn  (2007),  Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học Y học,Nhà xuất bản Y học.
  4. Nguyễn Thị Minh Hằng, Trần Mạnh Đô (2004), “Đánh giá tình hình cận thị  trong  học  sinh  ở  Hải  Phòng  năm học 2003-2004”,  Hội  nghị  tổng kết công tác phòng chống mù lòa và Hội nghị khoa học kỹ thuật Ngành Nhãn khoa toàn quốc 2002-2004, Huế, tr. 74
  5. Nguyễn Xuân Hiệp (2000), “Hội nghị liên quốc gia lần thứ 3 về phòng chống mù loà tổ chức tại Việt Nam”, Nhãn khoa(3), tr.97-98.
  6. Nguyễn  Xuân  Hiệp  (2000),  “Tật  khúc  xạ:  Một  nguyên  nhân  chính  gây giảm  thị  lực  tại  Việt  Nam  và  các  nước  trong  khu  vực”,  Nhãn  khoa (3), tr.94-96.

24.Ngô Như Hòa (1966),  “Tình hình cận thị trên học sinh Việt Nam”,  Nhãn Khoa ( 2), tr. 79-91

  1.  Huỳnh  Anh Hoàng (2006),  “Đánh giá hiệu quả giải pháp thay thế bóng đèn chiếu sáng hiệu suất cao và khuyến nghị một số giải pháp chiếu sáng học đường”,  Hội thảo chiếu sáng học đường “Sử dụng đèn hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ mắt cho các em học sinh”,Đà Nẵng, ngày 24 tháng 11 năm 2006.
  2.  Hội  Nhãn  khoa  Mỹ  (2003),  Quang  học,  khúc  xạ  và  kính  tiếp  xúc,  Giáo trình khoa học cơ sở và lâm sàng, tập 3, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 125
  3.  Đỗ Như Hơn, Nguyễn Chí Dũng (2012),  “Công tác phòng chống mù lòa năm 2011-2012 và phương hướng hoạt động năm 2013”,    Kỷ yếu Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc 2012, Hà Nội, tr 7-8.
  4. Đỗ NhưHơn, Nguyễn Thanh Thủy  (2009),  “Nghiên cứu điều trị cận thị nặng bằng phương pháp đặt thủy thủy tinh nhân tạo trên mắt còn thể thủy tinh tại Bệnh viện Mắt Trung ương”,  Kỷ yếu tóm tắt, Hội Nghị Nhãn khoa toàn quốc, Đà Nẵng, 09-12/9/2009. 
  5.  Lê Thị Song H ương (2004),”Nghiên cứu bệnh, tật học đường liên quan đến Ecgonomi và cácgiải pháp cải thiện tại thành phố Hải Phòng”,   Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường; sản phẩm 1B, tổng kết khoa học và kỹ thuật đề tài KC.10-10, Hà Nội, tháng 10 năm 2004.
  6.  Ngô  Thị  Khánh  (2008),  “Chăm  sóc mắt  học  đường  và  các  định  hướng chiến lượccủa Tổ chức ORBIS Quốc tế nhằm hỗ trợ Chương trình phòng chống mù lòa tại Việt Nam”,  Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia Công tác chăm sóc  mắt học  sinh  trong hệ  thống  trường học, Hà Nội,  ngày  18  tháng 12 năm 2008.
  7.  Chu ThịLoan, Chu Văn Thăng, Lê Th ị Thanh Xuân,  Hoàng Thị Thu H à, Đặng Ngọc Lan (2010), “Kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống cận thị  học  đường  của  giáo  viên  tiểu  học  tại  thành  phố  Hà  Nội  năm  2008”,

Tuyển tập nghiên cứu khoa học Giáo dục thể chất, Y tế trường học, Hội nghị khoa học Giáo dục thể chất,Y tế Ngành Giáo dục lần thứ V, Nhà xuất bản Thể dục Thể thao, tr 335-342.

  1. Bộ mônMắt, Đ ại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (2010), Nhãn khoa lâm sàng, Nhà xuất bản Y học.
  2.  Nguyễn Đức Minh (2008),”Nhận thức  –Thái độ -hành vi chăm sóc mắt củahọc sinh, giáo viên, phụ huynh và thực trạng tật khúc xạ của học sinh phổ thông”,  Hội thảo Quốc gia “Công tác Chăm sóc mắt trong hệ thống trường học”,Hà nội, ngày 18 tháng 12 năm 2008. 126
  3. Hội Nhãn khoa ViệtNam, Đ ại hội Tật khúc xạ Thế giới và Hội nghị toàn cầu về giáo dục khúc xạ(2010),  “Tuyên bố Durban năm 2010 về tật khúc xạ”,  Tạp chí Nhãn khoa số 20 tháng 11 năm 2010, tr. 52-54.
  4.  Nguyễn  Cường  Nam  (1999), “Các  phương  pháp  chữa  cận  thị”,  Bản  tin nhãn khoa (11). 
  5.  Nguyễn  Cường  Nam,  Lê  Minh  Tuấn  (2006),  “Ứng  dụng  kỹ  thuật  lasek điều trị cận thị nặng”,  Kỷ yếu Hội nghị phòng chống mù lòa và Khoa học kỹ thuật Ngành Nhãn khoa toàn quốc 2005-2006,Đà Nẵng.
  6.  Phan Văn  Năm(2008),  “Đánh giá kết quả can thiệp nhằm làm giảm nhẹ hậu quả của cận thị học đường tại các trường phổ thông tỉnh Thừa Thiên Huế”,  Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia “Công tác chăm sóc mắt học sinh trong hệ thống trường học”, Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2008. 
  7.  Nguyễn Hữu  Nghị,  Nguyễn  Ngọc  Ngà,Hồ Thị Thúy Mai(2007),  “Tỷ  lệ hiệnmắc cận thị, cong vẹo cột sống và một số yếu tố nguy cơ trên học sinh khối 8 Trường trung học cơ sở Nguyễn Chí Diểu Thành phố Huế”,   Kỷ yếu công  trình nghiên cứu  khoa  học  25  năm  hoạt  động  của  Viện Y  học  Lao động, Hà Nội,Nhà xuất bản Y học.
  8. Đinh TrungNghĩa, Lê Minh Tuấn (2012), “So sánh kết quả bước đầu giữa phẫu  thuật  lasik  tiêu  chuẩn  với  phẫu  thuật  lasik  ứng  dụng  kỹ  thuật  mặt sóng  trong  điều  trị  cận  và  loạn  cận  trung  bình”,  Kỷ  yếu  Hội  nghị  Nhãn khoa toàn quốc,Hà Nội 12-13/10/2012. 
  9.  Chu  Thị  Vân  Ngọc (2007),  “Thực  trạng một số  trang thiết  bị học tập  và thời  gian  biểu  học  sinh  hai  trường  tiểu  học  Hà  Nội”,  Kỷ  yếu  công  trình nghiên  cứu khoa  học  25  năm  hoạt  động  của Viện  Y  học  Lao động,  Nhà xuất bản Y học,  tr. 425-426. 
  10.  Đặng Anh  Ngọc (2007),  “Một số ảnh hưởng tới sức  khỏe  và thị giác liên quan đến thói quen và gánh nặng thời gian biểu  học tập của  học sinh”,  Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 25 năm hoạt động của Viện Y học Lao động,Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 127
  11.  Đặng  Anh  Ngọc,  Nguyễn  Ngọc  Ngà  (2007),  “Điều  kiện  vệ  sinh  chiếu sáng, khoảng cách mắt bàn với nguy cơ giảm thị lực ở học sinh tiểu học và trung  học  cơ  sở”,  Kỷ  yếu  công  trình  nghiên  cứu  khoa  học  25  năm  hoạt động của Viện Y học Lao động, Nhà xuất bản Y học, Hà N ội
  12.  Đặng  Anh  Ngọc,  Nguyễn  Ngọc  Ngà  (2007),  “Phân  tích  một  số  yếu  tố nguy cơ có  liên quan  đến tỷ  lệ  cận thị ở  học sinh tiểu học  và  trung  học cơ sở”,  Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 25 năm hoạt động của Viện Y học Lao động, Nhà xuất bản Y học, tr. 423-424.
  13. Đặng AnhNgọc, Nguyễn Ngọc Ngà, Trần Thị Dung (2010),  “Nghiên cứu sự giảm khả năng phân biệt hình nổi sau buổi học liên quan đến điều kiện vệ sinh chiếu sáng, khoảng cách mắt bàn  ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học Giáo dục thể chất, Y tế trường học, Hội nghị khoa học Giáo dục thể chất, Y tế Ngành Giáo dục lần thứ V, Nhà xuất bản Thể dục Thể thao,tr.349-354.
  14.  Trịnh  Thị  Bích Ngọc (2009),  “Điều tra dịch tễ học tật khúc xạ ở học sinh Hà Nội năm 2009”,  Kỷ yếu Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc 2009, Đà Nẵng 09-12/9/2009, tr.24.
  15.  Nguyễn  Hữu  Quốc  Nguyên  (2004),  Những  điều  cần  biết  về  mắt  và  tật khúc xạ, Nhà xuất bảnĐà Nẵng.
  16.  Nguyễn Hữu Quốc Nguyên (2006),  Khúc  xạ,(1),  Nhà xuất bảnY học,  Hà Nội.
  17. Trường  đại  học Y  -Dược  TháiNguyên  (2011),  Giáo  trình  Nhãn  khoa, Nhà xuất bảnĐại học Quốc gia Hà Nội.
  18.  Bùi Thị Kim Oanh (2004),  “Đánh giá tình hình tật khúc xạ trong học sinh trung học cơ sở tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”,  Hội nghị tổng kết công tác phòng chống mù lòa và Hội nghị khoa học kỹ thuật ngành Nhãn khoa toàn quốc 2002-2004, Huế,tr. 64.
  19.  Vương Văn   Quý (2006),  “Xử  trí tật  khúc xạ  tại  cộng  đồng”, H ội  nghị tổng  kết  công  tác  phòng  chống  mù  lòa  và  Hội  nghị  khoa  học  kỹ  thuật ngành Nhãn khoa toàn quốc,Huế.  128
  20.  Nông Thanh Sơn(2004),  “Nghiên cứu bệnh, tật học đường liên quan đến Ergonomi  và  các  giải  pháp  cải  thiện  tại  thành  phố  Thái  Nguyên”, Sản phẩm 1A, tổng kếtkhoa học và kỹ thuật đề tài KC, 10-10. 
  21.  Nông  Thanh  Sơn, Vũ  Quang  Dũng,  Nguyễn Văn Hưng  (2000),  Nghiên cứu bệnh cận thị học đường ở một số trường phổ thông huyện Đồng Hỷ và tỉnh Thái Nguyên, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, (2), tr.274-277.
  22.  Phạm VănTần, Phạm Hồng Quang, Trần Thị Dung (2010),  “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến cận thị ở học sinh tại bốn trường THCS thành phố Bắc Ninh, năm 2010”,  Kỷ yếu Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nhãn khoa Việt Nam nhiệm kỳ 2010-2015 và Hội nghị Ngành Nhãn khoa năm 2010, Hà Nội,  tr.87-89. 
  23.  Chu Văn Thăng,  Lê  Thị  Thanh  Xuân,  Đặng Ngọc  Lan,  Vũ  Diễn,  Trần Quỳnh Anh, Lê Thị Kim Thoa, Trần Minh Hải, Hoàng Thị Thu Hà, Lê Thị Hoàn, Trần Thị Thoa, Nguyễn Thị Hương (2010),  “Thực trạng hoạt động Y tế trường học tại các trường phổ thông hiện nay”,Tuyển tập nghiên cứu khoa học Giáo dục thể chất, Y tế trường học,Hội nghị khoa học Giáo dục thể chất, Y tế Ngành Giáo dục lần thứ V, Nhà xuất bản Thể dục Thể thao,tr.360-365.
  24. Nguyễn Đoàn Thăng (2008), “Nâng cao chất lượng chiếu sáng và sử dụng điện  một  cách  hiệu  quả  trong  chiếu  sáng  học  đường”,  Hội  thảo  “Chiếu sáng học đường -chất lượng và hiệu quả”, thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2008.
  25.  Nguyễn VănThành, Nguyễn Thanh Triết(2012),  “Đánh giá tỷ lệ tật khúc 

xạ và các nguyên nhân giảm thị lực ở học sinh tại thành phố Quy Nhơn, 

Bình  Định”,  Kỷ  yếu  Hội  nghị  Nhãn  khoa  toàn  quốc  2012,  Hà  Nội  12-13/10/2012, tr. 82 -86.

  1.  Lê  Thế  Thự  (2004),  Nghiên  cứu  bệnh,  tật  học  đường  liên  quan  đến Ecgonomi và các giải pháp cải thiện tại thành phố Hồ Chí Minh,Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường, sản phẩm 1C, tổng kết khoa học và kỹ thuật đề tài KC.10- 10, Hà Nội, tháng 10 năm 2004. 129
  2.  Hà  Huy  Tiến,  Nguyễn  Thị  Nhung,  Bạch  Quốc  Nam,  Trịnh  Bích  Ngọc(2000),  “Điều tra dịch tễ học tật khúc xạ trong học sinh thành phố Hà Nội qua 2 năm 1998  -1999”,  Hội nghị quốc gia phòng chống mù lòa,TP. Hồ Chí Minh.
  3.  Hoàng Văn Tiến  (2006),   “Nghiên cứu tình hình cận thị ở học sinh lớp 3, lớp 7, lớp 10 của một số trường phổ thông thuộc quận Hoàn Kiếm Hà Nội và thử nghiệm mô hình can thiệp”,  Luận án Tiến  sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 
  4.  Lê Ánh  Triết (1997),  Quang học lâm sàng và khúc xạ mắt,  Nhà xuất  bảnthành phố Hồ Chí Minh.
  5.  Mai QuốcTùng, Vũ Quang Dũng (2006),  “Tật khúc xạ và thị lực ở học sinh lứa tuổi 6-7 và 12-13  ở thành phố và nông thôn Thái Nguyên”,  Kỷ yếu Hội nghị phòng chống mù lòa và Khoa học kỹ thuật ngành Nhãn khoa toàn quốc 2005-2006,Đà Nẵng 10/2006,tr. 141-142.
  6.  Vụ  Vệ  sinh  phòng  dịch B ộ Y  tế (1977),  Hướng  dẫn  vệ  sinh  trong  nhà trường,Nhà xuất bảnY học, tr 5-317.
  7.  Lê Thị Thanh Xuyên (2006),  “Chương trình m ắt học đường tại thành phố Hồ  Chí  Minh”,  Hội nghị tổng  kết công  tác  phòng chống  mù  lòa và  Hội nghị khoa học kỹ thuật ngành Nhãn khoa toàn quốc 2006, Đà Nẵng,tr. 37-42.
  8.  Trần Hải  Yến(2012),  “Femtolasik điều trị cận và loạn cận-Nhận xét 122 trường  hợp  đầu”,  Kỷ  yếu  Hội  nghị  Nhãn  khoa  toàn  quốc, Hà  Nội  12-13/10/2012. 
  9.  Trần  Hải  Yến,  Trần  Thị  Phương  Thu,  Phan Hồng Mai, Phạm  Thị  Bích Thủy (2009), “Kết quả khảo sát khúc xạ ở học sinh đầu cấp tại thành phố Hồ Chí Minh 2009”, Tạp chí Nhãn khoa (7).
  10.  Nguyễn NgọcLai, Trần Anh  Tuấn (2010),  “So sánh các chỉ số khúc xạ bằng khúc xạ tự động với khúc xạ chủ quan và javal kế”,  Kỷ yếu Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nhãn khoa Việt Nam nhiệm kỳ 2010-2015 và Hội nghị Ngành Nhãn khoa năm 2010, Hà Nội, tr 86-87.

Leave a Comment