Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của viên nang cứng Vinatan trong điều trị hội chứng rối loạn lipid máu trên thực nghiệm và lâm sàng

Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của viên nang cứng Vinatan trong điều trị hội chứng rối loạn lipid máu trên thực nghiệm và lâm sàng

Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của viên nang cứng Vinatan trong điều trị hội chứng rối loạn lipid máu trên thực nghiệm và lâm sàng.Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng lipoprotein tỷ trọng thấp, giảm lipoprotein tỷ trọng cao, tăng triglycerid huyết tương. Nguyên nhân có thể do tiên phát hoặc thứ phát, rất khó tìm được triệu chứng lâm sàng đặc thù của rối loạn lipid máu, chỉ phát hiện được khi kiểm tra máu định kỳ hoặc có biến chứng như đột quỵ, bệnh mạch vành hoặc bệnh lý mạch máu ngoại biên. Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm cholesterol, triglycerid và các thành phần lipoprotein trong máu [1],[2],[3].

RLLPM là một trong những nguyên nhân để lại di chứng nặng và gây tử vong lớn nhất hiện nay. Tổ chức YTTG cho rằng nguyên nhân tử vong ở các nước có nền kinh tế phát triển là bệnh tim mạch có liên quan đến VXĐM chiếm 45%, tai biến mạch vành là 32,0%, tai biến mạch não là 13,0%. Cholesterol máu cao có liên quan đến tỷ lệ tử vong của bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim [4].Theo ước tính của WHO năm 2008, tỷ lệ mắc chứng rối loạn lipid máu (được xác định là nồng độ TC trong máu> 5 mmol /l(190 mg / dl) ở Đông Nam Á(30,3%) và Tây Thái bình dương (36,7%) thấp hơn nhiều so với châu Âu (53,7%) và châu Mỹ (47,7%)[ 3],[5].
  Ở ViệtNam bệnh VXĐM với biểu hiện lâm sàng: Suy vành, nhồi máu cơ tim, nhồi máu não có xu hướng gia tăng. Sau năm 2000 bệnh lý VXĐM đã trở thành bệnh lý đáng kể cho sức khoẻ con người nói chung và người cao tuổi nói riêng [4],[6],[7].
     Theo Nguyễn Bích Hà nghiên cứu 118 bệnh nhân tim mạch trong đó có 44,0% nhồi máu cơ tim. 51,9% tăng huyếtáp có cholesterol tăng và 24,0% nhồi máu cơ tim, 40,4% bệnh nhân tăng huyết áp có tăng TG [8].
Việcđiều trị có hiệu quả hội chứng rối loạn lipid máu sớm sẽ hạn chếđược sự phát triển của bệnh vữa xơđộng mạch và ngăn chặnđược biến chứng của nó.Để giảm lipid máu thì việc thay đổi chếđộăn, tăng cường hoạtđộng thể lực là những biện pháp rất quan trọng cùng với việc sử dụng các thuốc có tác dụng hạ lipid máu [9],[10].
Hiện nay, bên cạnh việc sử dụng các thuốc tân dược, việc nghiên cứu một dược liệu riêng biệt hoặc phối hợp 2-3 dược liệu hoặc một bài thuốcđểđiều trị rối loạn lipid máuđang được nhiều nhà khoa học quan tâm. Trên thị trường Việt Nam đã có các thuốcđiều trị rối loạn lipid máu từ thảo dược như viên Colestan, viên Bidentin, viên Curpenin, Gylopsin,… có những tác dụng nhất định trên lâm sàng. Gầnđây nhóm nghiên cứu của Phạm Thanh Kỳđã xây dựng quy trình bào chế viên nang cứng Vinatan từ cao khô Giảo cổ lam và polyphenol của lá chè xanh, hai thảo dược đã được đánh giá là có tác dụng hạ lipid máu trên thực nghiệm nhưng cho tới nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá tính an toàn và tác dụng giảm lipid máu trên động vật thực nghiệm và lâm sàng khi phối hợp hai loại dược thảo này. Đề tài luậnán “Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của viên nang cứng Vinatan trong điều trị hội chứng rối loạn lipid máu trên thực nghiệm và lâm sàng” được thực hiện với 3 mục tiêu sau:
– Xác địnhđộc tính cấp và bán trường diễn của viên nang cứng Vinatan
– Đánh giáhiệu quả của viên nang cứngVinatan trên một số chỉ số lipid máu ở động vật thí nghiệm gây tăng cholesterol  máu nội sinh và ngoại sinh.
– Đánh giá hiệu quả điều trị và theo dõi tác dụng không mong muốn của viên nang cứngVinatan trên bệnh nhân rối loạn lipid máu  .

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1.    Phạm Thanh Tùng, Nguyễn Trọng Thông, Trương Việt Bình, Phạm Thị Vân Anh (2016). Nghiên cứu tác dụng của viên nang Vinatan trên mô hình tăng lipid máu nội sinh. Tạp chí YDCTVN,số 8/2016, tr.24-28.
2.    Phạm Thanh Tùng, Nguyễn Trọng Thông, Trương Việt Bình (2016). Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang Vinatan trên thực nghiệm Tạp chí Dược học, số 12/2016, tr.46-49.
3.    Phạm Thanh Tùng, Nguyễn Trọng Thông, Trương Việt Bình, Phạm Thị Vân Anh (2017). Nghiên cứu tác dụng của viên nang Vinatan trên mô hình tăng lipid máu ngoại sinh. Tạp chí Dược học, số 1/2017, tr.42-44.
4.    Phạm Thanh Tùng, Trương Việt Bình, Nguyễn Trọng Thông (2019). Nghiên cứu tác dụng của viên nang cứng Vinatan trong điều trị hội chứng rối loạn lipid máu trên lâm sàng. Tạp chí YDCTVN,số đặc biệt /2019, tr.134-142.

 

Leave a Comment