Nghiên cứu tình hình dị tật bẩm sinh ở một số địa điểm thuộc tỉnh Thái Bình
Nghiên cứu nhằm đóng góp những số liệu về tình hình dị tật bẩm sinh (DTBS) ở một số vùng dân ccủa tỉnh Thái Bình.Mục tiêu:(1) Xác định tần suất DTBS ở thế hệ con của các hộ gia đình có vợ trong lứa tuổi sinh sản tại một số địa điểm thuộc tỉnh Thái Bình. (2) Mô tả một số yếu tố nguy cơ của DTBS ở địa điểm nghiên cứu. Đối t-ợng vàph-ơng pháp:Sử dụng ph-ơng pháp nghiên cứu ngang mô tả, điều tra tại 18 xã, ph-ờng của các huyện Đông H-ng, Vũ Th- vàthành phố Thái Bình. Kết quả:1. Tần suất DTBS ở thế hệ con: 1,86% tổng số lần sinh; 1,73% số con sinh ra sống; 12,44% số con sinh ra chết. 2. Một số yếu tố nguy cơ của DTBS: + Giới tính; + Thứ tự sinh; + Tuổi mẹ; + Tiếp xúc của bố mẹ với hoá chất độc
hại; + Bệnh tật vàsử dụng thuốc của mẹ khi có thai. Kết luận: 1. Tần suất DTBS chiếm tỉ lệ cao nhất trong số con sinh ra chết: 12,44%. 2. Một số yếu tố nguy cơ của DTBS: + Giới nam + Con sinh từ thứ ba trở lên; + Tuổi mẹ > 40; + Bố mẹ tiếp xúc với hoá chất độc hại; + Mẹ ốm sốt hoặc dùng thuốc khi có thai; + Mẹ có tiền sử thai chết l-u =2 lần.
Dị tật bẩm sinh (DTBS) làmột trong những bất th-ờng hay gặp ở trẻ sơ sinh vàtrẻ nhỏ. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tỉ lệ DTBS chiếm 3 – 4% trẻ đ-ợc sinh ra [6]. DTBS không chỉ ảnh h-ởng đến khả năng sống, hoànhập cộng đồng của trẻ dị tật màcòn làgánh nặng vànỗi đau của gia đình vàxã hội. Trong những năm gần đây, tuy tỉ lệ tử vong của trẻ đã có xu h-ớng giảm gần một nửa so với tr-ớc đây nh-ng tỉ lệ tử vong của trẻ do DTBS gây ra vẫn không thay đổi vàluôn ở mức cao. Có nhiều nguyên nhân gây ra DTBS, trong đó do các tác nhân có hại của môi tr-ờng sống chiếm 7%, do sự kết hợp của cả môi tr-ờng vàdi truyền chiếm 20-25%, do đột biến NST chiếm 6 -10%, do đột biến đơn gen chiếm 8%, số còn lại khoảng 50% ch-a rõ nguyên nhân [1]. ởViệt Nam đã có khá nhiều nghiên cứu về DTBS, nh-ng chủ yếu tập trung ở các đối t-ợng đến khám vàđiều trị ở bệnh viện vànhững đối t-ợng có phơi nhiễm với chất da cam (CDC)/ dioxin. Còn tình hình DTBS ở trong cộng đồng dân c- ch-a đ-ợc nghiên cứu nhiều. Ví dụ nh- nghiên cứu của P.T. Hoan ở nhóm dân c- thuộc 4 tỉnh đồng bằng sông Hồng cho thấy tần suất DTBS là1,96% dân số điều tra [4]. Thái Bình làmột tỉnh lớn, thuần
nông ở đồng bằng Bắc bộ, sử dụng nhiều hoá chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) đồng thời cũng có các đối t-ợng làcựu chiến binh bị phơi nhiễm với chất da cam – dioxin. Tuy nhiên tình hình DTBS trong cộng đồng dân c- của Thái Bình vàcác yếu tố nguy cơ
của DTBS vẫn ch-a đ-ợc nghiên cứu nhiều.
Với hy vọng đóng góp những số liệu dịch tễ học cơ bản về tình hình DTBS tại một số vùng dân ccủa Thái Bình, mô tả các yếu tố nguy cơ để từ đó có thể đề ra các biện pháp cụ thể vàthích hợp góp phần giảm thiểu vàngăn ngừa sự ra đời của trẻ dị tật, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tình hình dị tật bẩm sinh ở một số địa điểm thuộc tỉnh Thái Bình” với haimục tiêu:
1. Xác định tần suất DTBS ở thế hệ con của các hộ gia đình có vợ trong lứa tuổi sinh sản tại một số địa điểm thuộc tỉnh Thái Bình.
2. Mô tả một số yếu tố nguy cơ của DTBS ở địa điểm nghiên cứu
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích