Nghiên cứu tình hình dị tật bẩm sinh ở một số địa điểm thuộc tỉnh Thái Bình
Dị tật bẩm sinh (DTBS) lμ một trong những bất thường hay gặp ở trẻ sơ sinh vμ trẻ nhỏ. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tỉ lệ DTBS chiếm 3 – 4% trẻ đ-ợc sinh ra [6]. DTBS không chỉ ảnh hưởng đến khả năng sống, hoà nhập cộng đồng của trẻ dị tật mà còn là gánh nặng và nỗi đau của gia đình và xã hội. Trong những năm gần đây, tuy tỉ lệ tử vong của trẻ đã có xu hướng giảm gần một nửa so với trước đây nhưng tỉ lệ tử vong của trẻ do DTBS gây ra vẫn không thay đổi và luôn ở mức cao. Có nhiều nguyên nhân gây ra DTBS, trong đó do các tác nhân có hại của môi trường sống chiếm 7%, do sự kết hợp của cả môi trường và di truyền chiếm 20- 25%, do đột biến NST chiếm 6 -10%, do đột biến đơn gen chiếm 8%, số còn lại khoảng 50% chưa rõ nguyên nhân [1]. ở Việt Nam đã có khá nhiều nghiên cứu về DTBS, nhưng chủ yếu tập trung ở các đối tượng đến khám vμ điều trị ở bệnh viện và những đối tượng có phơi nhiễm với chất da cam (CDC)/ dioxin. Còn tình hình DTBS ở trong cộng đồng dân cư chưa được nghiên cứu nhiều. Ví dụ như nghiên cứu của P.T. Hoan ở nhóm dân c- thuộc 4 tỉnh đồng bằng sông Hồng cho thấy tần suất DTBS là 1,96% dân số điều tra [4]. Thái Bình là một tỉnh lớn, thuần nông ở đồng bằng Bắc bộ, sử dụng nhiều hoá chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) đồng thời cũng có các đối tượng là cựu chiến binh bị phơi nhiễm với chất da cam – dioxin. Tuy nhiên tình hình DTBS trong cộng đồng dân cư của Thái Bình vμ các yếu tố nguy cơ của DTBS vẫn ch-a đ-ợc nghiên cứu nhiều.
Với hy vọng đóng góp những số liệu dịch tễ học cơ bản về tình hình DTBS tại một số vùng dân c- của Thái Bình, mô tả các yếu tố nguy cơ để từ đó có thể đề ra các biện pháp cụ thể vμ thích hợp góp phần giảm thiểu vμ ngăn ngừa sự ra đời của trẻ dị tật, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tình hình dị tật bẩm sinh ở một số địa điểm tỉnh Thái Bình”
II. Đối tượng vỡ phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hμnh trong hai năm 2003 vμ 2004 trên 40026 thμnh viên của 10612 hộ gia đình (HGĐ) có vợ trong lứa tuổi sinh sản (tuổi từ 18 – 49) tại 18 xã, phường thuộc 3 địa điểm: huyện Đông Hưng, huyện Vũ Thư và thành phố Thái Bình.
2. Phương pháp nghiên cứu: áp dụng phương pháp nghiên cứu ngang mô tả. Sau khi đã điều tra theo HGĐ để phát hiện các DTBS, thành lập đoàn đi thăm khám tại các địa điểm để xác định loại DTBS vμ lμm các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán.
Xử lý số liệu: bằng chương trình Epi – info 6.04. Các số liệu được thể hiện d-ới dạng %, ‰, so sánh các yếu tố nguy cơ dùng OR và ữ2.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích