Nghiên cứu tình hình ngộ độc thực phẩm tại Vĩnh Phúc trong 4 năm (2006 –2009)
An toàn thực phẩm (ATTP) có một tầm quan trọng đặc biệt không chỉ với sức khoẻ mỗi cá nhân, cộng đồng, sự phát triển mỗi giống nòi mà còn liên quan đến sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh chính trị mỗi địa phương, mỗi quốc gia. Hậu quả cuối cùng của việc không đảm bảo ATTP là xảy ra ngộ độc thực phẩm (NĐTP) cấp tính, mắc bệnh truyền qua thực phẩm (tả, lỵ, thương hàn….) cho cộng đồng.
Ở các nước công nghiệp phát triển, mặc dù đã đạt được nhiều tiến bộ về vệ sinh môi trường nhưng vẫn có nhiều người bị NĐTP và mắc bệnh truyền qua thực phẩm (TP) mỗi năm. NĐTP ở Mỹ chiếm 5% dân số mỗi năm (> 10 triệu người/năm), trung bình 175 ca/1.000 dân, mỗi năm chết 5.000 người. Ở Anh 190 ca NĐTP/1.000 dân, ở Úc là 4,2 triệu ca NĐTP/năm [25].
Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) của Việt Nam rất đáng báo động, NĐTP cấp tính trong những năm qua vẫn có xu hướng gia tăng cả về số vụ và quy mô mắc. Theo báo cáo thống kê về NĐTP trong toàn quốc từ năm 2002 đến tháng 9 năm 2007, trung bình mỗi năm có 1S1 vụ NĐTP với 5.211 người mắc và 48 người tử vong [20].
Khi thức ăn không đảm bảo vệ sinh an toàn, mọi người đều có thể bị ngộ độc. Các đối tượng có nguy cơ cao như trẻ em, người già, phụ nữ có thai, những người có sức đề kháng kém hoặc đang mắc bệnh thường dễ bị ngộ độc hơn, hậu quả là tình trạng sức khỏe lại càng tồi tệ [2].
Sử dụng thực phẩm (TP) không đảm bảo vệ sinh an toàn trước mắt có thể bị ngộ độc cấp tính với các triệu chứng ồ ạt dễ nhận thấy, nhưng vấn đề nguy hiểm hơn nữa là sự tích luỹ dần các chất độc ở một số bộ phận trong cơ thể sau một thời gian mới phát bệnh hoặc có thể gây dị tật, dị dạng cho các thế hệ mai sau [2].
Các bệnh liên quan đến NĐTP đã gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế, xã hội và các chi phí y tế khác. Thực phẩm ô nhiễm không tiêu thụ được, gây thất thoát lớn về thu nhập, nhưng thiệt hại đến nền kinh tế nhất vẫn là các chi phí kinh tế xã hội để giải quyết hậu quả của NĐTP.
Sự tăng trưởng của kinh tế các nước đang phát triển có thể bị ảnh hưởng bởi NĐTP do không đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển luôn đòi hỏi sức lao động đảm bảo. Ở nước ta, theo thống kê của ngành y tế, từ năm 1997-2000 chỉ tính riêng các vụ NĐTP phải đi cấp cứu và điều trị tại bệnh viện thì ngành y tế đã phải chi phí tài chính để giải quyết thiệt hại trung bình 500 tỷ đồng/năm [26].
Vấn đề TP không đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những thiệt hại không chỉ về tính mạng, sức khoẻ cũng như kinh tế của từng người hoặc từng gia đình, mà còn ảnh hưởng đến sức lao động của toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến uy tín hàng hoá và làm giảm khả năng tiêu thụ TP chế biến từ nguồn nguyên liệu trong nước. Các cố gắng nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (CLVSATTP), phòng ngừa ngộ độc do thực phẩm gây nên đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, phúc lợi xã hội, sức khỏe cộng đồng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Hiểu được rõ các nguyên nhân gây ra NĐTP và các biện pháp phòng tránh là việc cần thiết để bảo vệ sức khoẻ bản thân, gia đình và cộng đồng.
NĐTP có thể xảy ra với bất kỳ ai, và với rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Chính vì sự ảnh hưởng mạnh mẽ đó mà NĐTP hiện đang là vấn đề được quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Nhiều tổ chức xã hội trong nước và trên thế giới đã khuyến nghị tiến hành xã hội hoá công tác đảm bảo CLVSATTP và đề phòng NĐTP [11], [29].
MỤC LỤC Trang
Lời cảm ơn i
Các chữ viết tắt trong đề tài ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng trong luận văn v
Danh mục các sơ đồ và biểu đồ vii
Đặt vấn đề 1
Chương 1: Tổng quan 4
1.1. Một số hiểu biết về ngộ độc thực phẩm 4
1.2. Thực trạng về ngộ độc thực phẩm hiện nay 12
1.3. Thực trạng công tác điều tra báo cáo và xét nghiệm NĐTP 17
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 24
2.1. Thiết kế nghiên cứu 24
2.2. Đối tượng nghiên cứu 24
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 24
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu 24
2.5. Các biến số và chỉ số nghiên cứu 25
2.6. Công cụ thu thập số liệu 28
2.7. Phương pháp thu thập và đánh giá số liệu 28
2.8. Phương pháp sử lý và phân tích số liệu 30
2.9. Sai số và cách khắc phục sai số 30
2.10. Đạo đức nghiên cứu 31
Chương 3: Kết quả nghiên cứu 32
3.1. Thực trạng tìnlĩ lĩìnlĩ NĐTP từ 2006 – 2009 32
3.2. Thực trạng công tác quản lý NĐTP 42
Chương 4: Bàn luận 63
4.1. Thực trạng tìnlĩ lĩìnlĩ NĐTP từ 2006 – 2009 63
4.2. Thực trạng công tác quản lý NĐTP 72
Kết luận 86
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích