Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật mở vùng bụng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai năm 2018-2019
Luận văn chuyên khoa 2 Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật mở vùng bụng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai năm 2018-2019.Năm 1860, Erichsen làm việc ở Bệnh viện Đại học College Luân Đôn là người đầu tiên đưa ra khái niệm nhiễm khuẩn bệnh viện – nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc sức khỏe. Ông đã đưa ra 13 khuyến cáo để phòng ngừa, đa phần trong số đó vẫn còn hiệu lực cho đến ngày nay. Tuy nhiên, chính học trò Joseph Lister là người đầu tiên thực hiện phẫu thuật bằng cách sử dụng phương pháp sát trùng của mình. Điều này sau đó đã được phát triển thành phẫu thuật vô trùng ngày nay [39], [43]. Nhiễm khuẩn vết mổ là một trong những nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp trong các bệnh ngoại khoa. Mặc dù đã có những cải tiến về phương pháp phẫu thuật cùng những hiểu biết về tác nhân gây bệnh và việc sử dụng liệu pháp kháng sinh dự phòng [21].
Tại Mỹ, hằng năm ước tính có 2 triệu người bệnh bị nhiễm khuẩn bệnh viện làm 90.000 người tử vong, làm tốn thêm 4,5 tỉ đô la viện phí [2]. Thống kê cho thấy chi phí một trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện thường cao gấp 2 đến 4 lần so với không nhiễm khuẩn. Trong đó nhiễm khuẩn vết mổ là nguyên nhân chính gây bệnh tật và tử vong. Phòng ngừa hiệu quả bằng cách giám sát thường xuyên, dùng kháng sinh dự phòng và kiểm soát đường huyết [60]. Ở một số bệnh viện khu vực Châu Á như Ấn Độ, Thái Lan, nhiễm khuẩn vết mổ là một trong những loại nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến chiếm 8,8%-24% bệnh nhân sau phẫu thuật [46].
Tại Việt Nam, các điều tra cho thấy khoảng 32% nhiễm khuẩn mắc phải tại bệnh viện là nhiễm khuẩn vết mổ, đứng hàng thứ hai trong các nhiễm khuẩn bệnh viện. Nhiễm khuẩn vết mổ gây tác động nặng nề cho bệnh nhân, làm tăng kéo dài tthời gian năm viện thêm 10-15 ngày, tăng gấp 05 lần khả năng nhập viện lại, tăng sử dụng kháng sinh và tăng đề kháng, tăng chi phí điều trị và tăng 02 lần nguy cơ tử vong [32]. Nghiên cứu cắt2 ngang của Sở Y Tế TP.HCM (2005) ở 20 bệnh viện cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ đứng hàng thứ 3 sau viêm phổi và nhiễm khuẩn tiết niệu với tỷ lệ là 10% [4]. Nguyễn Việt Hùng nghiên cứu trên 3.837 bệnh nhân ở 25 bệnh viện đa khoa khu vực Hà Nội (2015) ghi nhận tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ đứng thứ 2 sau nhiễm khuẩn phổi với tỷ lệ là 25,4% [17]. Vi khuẩn gram âm là nguyên nhân chính gây nhiễm khuẩn vết mổ và thường đa kháng thuốc [53].
Theo tác giả Lê Thị Anh Thư ghi nhận 40-60% nhiễm khuẩn vết mổ có thể phòng tránh được [32] [33]. Kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ trong lĩnh vực ngoại khoa nhằm đảm bảo các điều kiện an toàn cho phẫu thuật và làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là ưu tiên hàng đầu ở các bệnh viện. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật mở vùng bụng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai năm 2018-2019” để đưa ra kiến nghị phù hợp với mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân phẫu thuật mở vùng bụng tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai năm 2018 – 2019.
2. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân phẫu thuật mở vùng bụng tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai năm 2018 – 2019.
3. Xác định tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh và sự đề kháng kháng sinh ở bệnh nhân phẫu thuật mở vùng bụng có nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai năm 2018 – 2019
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ —————————————————————— 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ——————————————–3
1.1. Một số khái niệm và lịch sử nhiễm khuẩn vết mổ —————————– 3
1.2. Nhiễm khuẩn vết mổ ————————————————————— 4
1.3. Sinh bệnh học và yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ —————– 5
1.4. Các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ [1]———-10
1.5. Sinh lý của sự lành vết mổ ——————————————————-14
1.6. Tình hình nghiên cứu về NKVM trên thế giới và ở Việt Nam ————-15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ——-22
2.1. Đối tượng—————————————————————————22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu——————————————————– 22
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu ——————————————————– 22
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ ———————————————————– 22
2.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu —————————————— 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ———————————————————22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ———————————————————- 22
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu: —————————————————– 23
2.2.4. Nội dung nghiên cứu——————————————————— 23
2.2.5. Phương pháp thu thập và đánh giá số liệu——————————— 33
2.2.6. Phương pháp kiểm soát sai số ———————————————- 34
2.2.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ———————————– 35
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu——————————————————–35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU————————————36
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ————————————36
3.2. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ——————————————————–4
3.3. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ —————————-43
3.4. Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh và sự đề kháng kháng sinh————————–50
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ———————————————————– 55
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ————————————55
4.2.Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ——————————————————–57
4.3. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ —————————-60
4.4. Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh và sự đề kháng kháng sinh————————–70
KẾT LUẬN ——————————————————————–73
KIẾN NGHỊ ——————————————————————-75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các chủng vi khuẩn gây NKVM thường gặp ở một số phẫu thuật — 5
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo nhóm tuổi ———————36
Bảng 3.2. Đặc điểm cận lâm sàng về chỉ số bạch cầu trước phẫu thuật ——–38
Bảng 3.3. Đặc điểm cận lâm sàng chỉ số đường huyết trước phẫu thuật ——-38
Bảng 3.4. Phân bố theo hình thức phẫu thuật thuật —————————-39
Bảng 3.5. Phân bố theo chỉ số ASA ——————————————–40
Bảng 3.6. Phân bố theo loại phẫu thuật. —————————————-40
Bảng 3.7. Đặc điểm về thời gian phẫu thuật————————————41
Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ và loại nhiễm khuẩn vết mổ————-42
Bảng 3.9. Phân bố tỷ lệ NKVM theo khoa ————————————-42
Bảng 3.10. Phân bố tỷ lệ NKVM theo nhóm cơ quan được phẫu thuật ——–43
Bảng 3.11. Liên quan giữa nhóm tuổi và nhiễm khuẩn vết mổ —————-44
Bảng 3.12. Liên quan giữa nhiễm khuẩn vết mổ với giới tính —————–44
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa khoa và nhiễm khuẩn vết mổ ——————44
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa bệnh mạn tính đi kèm và NKVM————–45
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa BMI và nhiễm khuẩn vết mổ ——————45
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa chỉ số bạch cầu và nhiễm khuẩn vết mổ——-46
Bảng 3.17 mối liên quan giữa chỉ số đường huyết và NKVM—————–46
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa dùng kháng sinh dự phòng và NKVM ——–47
Bảng 3.19. Mối liên quan chỉ số ASA và nhiễm khuẩn vết mổ —————-47
Bảng 3.20. Mối liên quan chỉ số loại phẫu thuật và nhiễm khuẩn vết mổ——48
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa chỉ số nguy cơ NNIS và NKVM ————–48
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa thời gian phẫu thuật và NKVM —————49
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa ngày nằm viện trung bình và NKVM ———49
Bảng 3.24. Tỷ lệ cấy khuẩn dương tính ở bệnh nhân có biểu hiện NKVM —-50
Bảng 3.25. Tỷ lệ các loài vi khuẩn sinh ESBL ———————————53
Bảng 3.26. Tỷ lệ các loài vi khuẩn kháng methicillin (MRS) —————–549
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại nhiễm khuẩn vết mổ ————————————- 4
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính ————————36
Biểu đồ 3.2. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo khoa————————————37
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh mạn tính đi kèm ở đối tượng nghiên cứu————37
Biểu đồ 3.4. Phân bố tỷ lệ sử dụng kháng sinh dự phòng ————————-39
Biểu đồ 3.5. Phân bố số ngày nằm viện ———————————————41
Biểu đồ 3.6. Phân bố tần suất các loại vi khuẩn hay gặp ————————–50
Biểu đồ 3.7. Phân bố vi khuẩn thường gặp theo khoa —————————–51
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli———52
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của VK Staphylococcus aureus ——-53
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Klebsiella spp ———-5
Nguồn: https://luanvanyhoc.com