NGHIÊN CứU TìNH HìNH NHIễM VI RúT VIÊM GAN B BằNG TEST ANTI HBc TạI TỉNH THừA THIÊN HUế

NGHIÊN CứU TìNH HìNH NHIễM VI RúT VIÊM GAN B BằNG TEST ANTI HBc TạI TỉNH THừA THIÊN HUế

NGHIÊN CứU TìNH HìNH NHIễM VI RúT VIÊM GAN B BằNG TEST ANTI HBc TạI TỉNH THừA THIÊN HUế 
NGÔ VIếT LộC, ĐINH THANH HUề – Trường ĐHY Dược Huế
NGUYễN ĐìNH SƠN –TT Y tế dự phòng tỉnh Thừa Thiên Huế
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm  vi  rút  viêm  gan  B  (VRVGB)  là  một  trong những nguyên nhân hàng đầu gây mắc và tử vong cho cộng đồng và là vấn đề y tế quan trọng ở các nước trên thế  giới;  đa  số  trường  hợp  không  có  triệu  chứng  lâm sàng  ở  những  trường  hợp  viêm  gan  vi  rút  B  mãn  tính mà  chỉ  có  xét  nghiệm máu  chúng  ta  mới  chẩn  đoán được  bệnh.  Do  đó,  vai  trò  của  xét  nghiệm  trong  chẩn đoán viêm  gan do  vi rút B giữ một vai trò cực kỳ quan 
trọng.  Có  nhiều  loại  xét  nghiệm  khác  nhau  được  xử dụng trong chẩn đoán viêm gan vi rút B, mỗi loại có một ý nghĩa khác nhau t ùy vào từng giai đoạn của bệnh mà người bác sĩ sẽ lựa chọn xét nghiệm thích hợp.Anti HBc là kháng thể xuất hiện sớm trong máu sau khi  nhiễm  vi  rút  viêm  gan  B,  chỉ  sau  HBsAg  và  tồn  tại trong  máu  nhiều  năm,  có  khi  suốt  cả  cuộc đời,  do  đó nghiên  cứu  dịch  tễ  học  về  tình  hình  nhiễm  vi  rút  viêm gan B nếu chỉ phát hiện HBsAg sẽ không giúp đánh giá tình trạng đã nhiễm virus trong quá khứ đối với người có HBsAg (-). Hi ện nay ở một số nước, người ta sử dụng anti  HBc  Ig  toàn  phần  (IgM  +  IgG)  để  sàng  lọc  người cho  máu  hoặc  ở  người  cho  tạng  như  ở  Mỹ,  Canada, Anh… 
Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ vi rút viêm gan B lưu hành cao nhưng cho đến nay vẫn còn ít nghiên cứu nhiễm vi rút viêm gan B bằng anti HBc trong cộng đồng. Do  vậy,  chúng  tôi nghiên  cứu  xác  định  anti  HBc  toàn phần để đánh giá tỷ  lệ nhiễm của vi rút viêm gan B tại tỉnh Thừa Thiên Huế [4], [12], [14].
Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là nhằm xác định tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B bằng test anti HBc ở người dân từ 6 tuổi trở lêncủa tỉnh Thừa Thiên Huế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Thùy  Anh, Quách  Minh  Tuân, Nguyên Đăng Ngoạn  (2005), “Tình trạng nhiễm virut viêm gan B trên trẻ em từ 3-6 tuổi ở huyện Thiệu Hóa, Tỉnh Thanh Hóa”,Y học dự phòng, tập XV, số 1, tr.155-158
2.  Nguyễn  Hữu  Chí  (2002),  “Một  số  thông  tin  cập nhật hóa về chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh viêm gan siêu vi B”, Thời sự Y Dược học, Bộ VII, số 8, tr. 205-206.
3.  Trần  Thị  Minh  Diễm  và  CS  (2008),  “Nghiên  cứu một số yếu tố nguy cơ lây nhiễm vi rút viêm gan B trong gia  đình  và  qua  đường máu  tại  tỉnh  Thừa Thiên  Huế”, Báo cáo tổng kết đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Bộ.
4. Bùi Đại (2002), Viêm gan virus B và D, Nhà Xuất Bản Y học, tr.195-198
5. Bùi Đại, Phạm Ngọc Đính, Châu Hữu Hầu (2008), Viêm gan vi rút B và D, NXB Y học, Hà Nội
6.  Đào  Đình  Đức,  Lê Đăng  Hè, Nguyễn  Đức Hiền, Trịnh Thị  Minh Liên (1997), “Dịch tễ học viêm gan vi rút 
ở Việt Nam”, Y học thực hành, số 9, tr. 1-3.
7. Phạm Trần Diệu Hiền (2005), “Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm gan siêu vi B cấp có HBeAg âm tính”,  Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú, Đ ại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
8.  Bùi  Hữu  Hoàng  (2004).  “Đặc  điểm  của  dấu  ấn huyết thanh và kiểu gen của vi rút viêm gan B trên bệnh 
nhân xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan”,Luận án Tiến sĩ y học, Đại học  Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
9. Trần Văn Huy (2003), “Nghiên cứu cácdấu ấn của các vi rút viêm gan B, C và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư biểu mô tế bào gan”, Luận án Tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Dược Huế.
10.  Cao  Ngọc  Nga,  Phạm  Thị  Lệ  Hoa,  Nguyễn  Đỗ Nguyên  (2003),  “Nhiễm  vi  rút  viêm  gan  B  ở  người  đi chủngngừa tại TP. Hồ Chí Minh năm 2001-2002”, Y học thực hành, số 2, tr. 111-113.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment