NGHIÊN CứU TìNH HìNH NHIễM VI RúT VIÊM GAN B ở NGƯờI Từ 6 TUổI TRở LÊN TạI TỉNH THừA THIÊN HUế
NGHIÊN CứU TìNH HìNH NHIễM VI RúT VIÊM GAN B ở NGƯờI Từ 6 TUổI TRở LÊN TạI TỉNH THừA THIÊN HUế
NGÔ VIếT LộC, ĐINH THANH HUề – Trường ĐHY Dược Huế
NGUYễN ĐìNH SƠN – TTY tế dự phòng tỉnh Thừa Thiên Huế
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm vi rút viêm gan B (VRVGB) là một vấnđề sức khỏe cộng đồng mang tính chất toàn cầu. Trên thế giới vi rút viêm gan B được phát hiện ở tất cả các khu vực, ngay cả những vùng được xem là cách biệt nhất, người ta vẫn tìm ra sự hiện diện của VRVGB trong các quần thể dân cư tỷ lệ khác nhau.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới hiện nay có khoảng 2 tỷ người (chiếm 1/3 dân số thế giới) đã bị nhiễm vi rút vi êm gan B và gần 400 triệu người bị nhiễm mãn tính; trong đó khoảng 25% có nguy cơ dễ bị mắc bệnh nặng và dẫn đến tử vong do hai biến chứng là xơ gan và ungthư gan nguyên phát[11].HBsAg là dấu ấn đầu tiên của vi rút xuất hiện trong huyết thanh, khoảng 2 -6 tuần trước khi có triệu chứng lâm sàng và từ 2 – 12 tu ần sau khi bị nhiễm. Sự hiện diện của HBsAg là bằng chứng huyết thanh học có ý nghĩa nhất cho tìnhtrạng đang nhiễm vi rút viêm gan B.
Việt Nam nằm trong vùng có tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B cao. Ở Thành phố Hồ Chí Minh (2003), tỷ lệ HBsAg (+) ở những người đi tiêm chủng là 14,8%. Một nghiên cứu ở Hà Nội cho kết quả HBsAg (+) và anti HBs (+) là 14% và50% [1].
Tại Thừa Thiên Huế, Nguyễn Ngọc Minh và cộng sự nghiên cứu ở người hiến máu nhân đạo có kết quả HBsAg (+) là 13,57%. Theo Phạm Văn Lình, Trần Thị Minh Diễm và cộng sự nghiên cứu trên 1.478 người từ 3 tuổi trở lên với tỷ lệ HBsAg (+) là 16,8% [6], [7].
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B ở người dân từ 6 tuổi trở lên của tỉnh Thừa Thiên Huế bằng test HBsAg
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Chính, Phan Thị Phi Phi, Trương Mộng Trang (1993), “Một số nghiên cứu về người lành mang HBsAg”, Tạp chí Nội khoa, (2), tr. 37 -40.
2. Trần Thị Minh Diễm, Trần Xuân Chương và CS 124(2006), “Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ lây nhiễm vi rút viêm gan B tại Tỉnh Thừa Thiên Huế”, Y học thực hành, s ố 532, tr. 247- 256
3. Trần Thị Minh Diễm và CS (2008), “Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ lây nhiễm vi rút viêm gan B trong gia đình và qua đường máu tại tỉnh Thừa Thiên Huế”, Báo cáo tổng kết đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Bộ.
4. Đào Đình Đức, Lê Đăng Hè, Nguyễn Đức Hiền, Trịnh Thị Minh Liên (1997), “Dịch tễ học vi êm gan vi rút ở Việt Nam”, Y học thực hành, s ố 9, tr. 1-3.
5. Phạm Văn Lình, Trần Thị Minh Diễm (2005), “Khảo sát tình hình nhiễm, nguy cơ lây truyền vi rút viêm gan B và C tại tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất biện pháp dự phòng lây nhiễm cho cộng đồng”, Đề tài cấp Tỉnh, Trường Đại học Y Dược Huế.
6. Phạm Văn Lình, Trần Thị Minh Diễm và công sự (2005), “Nghiên cứu tình hình nhiễm vi rút viêm gan B ở người từ 3 tuổi trở lên tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Y học thực hành, s ố 2, tr. 82- 85
7. Nguyễn Ngọc Minh, Nguyễn Đình Ái, Tr ần Xuân Chương (2002), “Nghiên cứu tỷ lệ người mang HBsAg và anti HCV ở người hiến máu nhân đạo tỉnh Thừa Thiên Huế trong 5 năm 1997 –2001”, Tạp chí Y học thực hành, s ố 11, tr. 12 -14
8. Cao Ngọc Nga, Phạm Thị Lệ Hoa, Nguyễn Đỗ Nguyên (2003), “Nhiễm vi rút viêm gan B ở người đi chủng ngừa tại TP. Hồ Chí Minh năm 2001-2002”, Y học thực hành, s ố 2, tr. 111-113.
9. Phạm Hoàng Phiệt, Hà Văn Mạo, Hoàng K ỳ (2006), “Vi rút viêm gan B và ung thư gan nguyên phát”, Ung thư gan nguyên phát, NXB Y học, tr. 44-54.
10. Hà Thị Minh Thi, V õ Hữu Toàn, Nguyễn Hoàng Vũ (2002), “Tìm hiểu các yếu tố nguy cơ lây truyền vi rút viêm gan B ở những người có HBsAg dương tính”, Y học thực hành, s ố 3, tr. 57-59.
11. WHO document SEA/Hepatitis/3 1998. Hepatitis B in South-East Asia Region, World Health Organization, Regional Office for South-East Asia, New Delhi.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất