Nghiên cứu tính kháng khuẩn và tác dụng điều trị bỏng của Loxain trên mô hình bỏng nhiệt thực nghiệm
Luận văn Nghiên cứu tính kháng khuẩn và tác dụng điều trị bỏng của Loxain trên mô hình bỏng nhiệt thực nghiệm.Bỏng là chấn thương thường gặp, có thể xảy ra ở mọi lúc, mọi nơi, trong thời bình cũng như trong thời chiến. Bỏng có thể xảy ra riêng lẻ với một vài cá nhân, nhưng cũng có khi là thảm hoạ lớn với nhiều người. Bỏng có thể do nhiều nguyên nhân gây ra như nhiệt, hoá chất, phóng xạ…, trong đó bỏng do nhiệt hay gặp nhất, chiếm tới 84-94% tổng số nạn nhân bỏng [1].
Tuỳ mức độ bỏng mà bệnh nhân phải chịu những ảnh hưởng với những mức độ khác nhau. Nói chung, bệnh nhân bỏng thường phải điều trị dài ngày, tốn kém. Nếu điều trị không tốt có thể sẽ để lại những di chứng lâu dài cho người bệnh làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ, khả năng lao động, sinh hoạt, thậm chí gây tử vong cho người bệnh.
Hiện nay, có nhiều loại thuốc dùng để điều trị tại chỗ vết thương bỏng được sản xuất ở trong nước hoặc nhập từ nước ngoài.
Ở trong nước, một số thuốc y học cổ truyền đã được nghiên cứu, kế thừa, dựa trên cơ sở khoa học và được ứng dụng trong lâm sàng như: cao và mỡ Maduxin từ cây sến, mật ong, Chitosan (dẫn xuất của chitin có nhiều trong vỏ các loài giáp xác: tôm, cua…) [3], [4], [5], [6].
Bên cạnh các thuốc y học cổ truyền, nhiều các các chất kháng khuẩn, kháng sinh đang được sử dụng phổ biến trong điều trị tại chỗ vết thương bỏng ở nước ta và trên thế giới, như kem sulfadiazin-bạc 1% [7], [8], [9].
Các thuốc của nước ngoài có tác dụng tương đối tốt nhưng chi phí cao không phù hợp với đại bộ phận bệnh nhân ở nước ta nói chung và bệnh nhân bỏng nói riêng. Các thuốc sản xuất ở trong nước có giá thành rẻ hơn nhiều, nhưng mỗi thuốc còn có những nhược điểm cần khắc phục. Thêm vào đó nguồn nguyên liệu cung cấp còn hạn chế nên việc cung cấp liên tục thuốc điều trị bỏng còn gặp khó khăn. Chính vì vậy việc nghiên cứu tìm kiếm các thuốc mới từ nguồn nguyên liệu trong nước, có trữ lượng dồi dào, giá thành không cao, tác dụng điều trị tại chỗ vết thương bỏng tốt vẫn luôn được đặt ra trong công tác điều trị bỏng.
Loxain có thành phần chủ yếu là curcumin và P-caroten, đây là hai hoạt chất có nhiều trong củ nghệ và quả gấc, những loại củ, quả rất phổ biến ở nước ta. P-caroten có tác dụng tăng sức đề kháng của cơ thể, kích thích biệt hoá tế bào biểu mô, sinh tiết nhầy [10]. Curcumin đã được chứng minh có tác dụng kháng khuẩn và nhanh liền sẹo. Theo nghiên cứu của Mehrabani và cộng sự đã chỉ ra curcumin dạng kem 2% có tác dụng làm giảm diện tích vết bỏng và nhanh liền sẹo trên mô hình gây bỏng nhiệt trên chuột cống chủng Sprague-Dawley [13].
Dựa trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu tính kháng khuẩn và tác dụng điều trị bỏng của Loxain trên mô hình bỏng nhiệt thực nghiệm” nhằm hai mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu tính kháng khuẩn của sản phẩm Loxain trên Invitro.
2. Nghiên cứu tác dụng điều trị bỏng của sản phẩm Loxain trên mô hình gây bỏng nhiệt thực nghiệm ở chuột cống trắng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu tính kháng khuẩn và tác dụng điều trị bỏng của Loxain trên mô hình bỏng nhiệt thực nghiệm
1. Lê Thế Trung (1997), Những điều cần biết về Bỏng, Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội.
2. Lê Thế Trung (1997), Bỏng – Những kiến thức chuyên ngành, Nhà xuất bản
Y học, Hà Nội.
3. Nguyễn Gia Tiến (1998), Nghiên cứu tác dụng điều trị tại chỗ của thuốc mỡ Maduxin và thuốc cao Maduxin trên vết bỏng do nhiệt., Luận án tiến sỹ y học, Học viện quân y, Hà Nội.
4. Lê Thế Trung, Trần Xuân Vận, Nguyễn Liêm, Nguyễn Đình Bảng, Đào
Xuân Vinh (1991), Nghiên cứu thuốc Maduxin oil điều trị tại chỗ nhiễm khuẩn mủ xanh vết bỏng, Thông tin bỏng, 5, 23-26.
5. Phạm Phan Địch, Nguyễn Văn Ngọc (1986), Ảnh hưởng của mật ong đến sự tái tạo hồi phục vết bỏng da chuột cống trắng, Y học Việt Nam (chuyên đề hình thái học), 2, 43-47.
6. Vũ Thị Ngọc Thanh (2003), Nghiên cứu độc tính và tác dụng điều trị tại chỗ vết thương bỏng nhiệt của kem Chitosan 2% trên thực nghiệm, Luận án tiến sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
7. Phạm Toàn Thắng (1993), Thuốc Silvadence cream 1% (Silver Sulfadiazin 1%), Thông tin bỏng, 3, 15-17.
8. Lê Thế Trung (1999), Điều trị bỏng nông bằng một số thuốc chữa bỏng hiện nay, Thông tin y học và thảm hoạ bỏng, 2, 27-31.
9. Durmus AS, Han MC, Yaman I. (2009), Comperative evaluation of
collagenase and silver sulfadiazine on burned wound healing in rats, Firat Universitesi Saglik Bilimleri Veteriner Dergisi, 23, 135-139.
10. Bộ môn Dược lý (2011), Trường đại học Y Hà Nội, Dược lý học tập 2, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội, 203-213.
11. Nguyễn Viết Lượng (2010), Tình hình bỏng tại Việt Nam trong 2 năm 2008 – 2009, Tạp chíy học thực hành, 714(11), 41-44.
12. Michael D.Pecket al. (2011), Epidemiology of bum throughout the world, Elservier burn, 37, 1087-1100.
13. Mehrabani et al. (2015), The Healing Effect of Curcumin on Burn Wounds in Rat, World J Plast Surg, 4(1), 29-35.
14. WHO (2015), Burns, 3/6/2105, http://www.who.int/mediacentre/.
15. Lê Thế Trung (1991), Sách chuyên khảo sau đại học, Viện bỏng quốc gia, Hà Nội.
16. Lê Cao Đài, Tôn Đức Lang, Đồng Sỹ Thuyên (1983), Sốc chấn thương, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
17. Phùng Quốc Đại, Lê Thế Trung, Phạm Mạnh Hùng (1998), Một số biến đổi của hệ miễn dịch ở bệnh nhân bỏng nhiệt và bỏng vôi, Thông tin y học và thảm hoạ bỏng, 1(4), 62-65.
18. Vũ Triệu An (1999), Quá trình viêm, Tài liệu đào tạo sau đại học, Bộ môn Miễn dịch – Sinh lý bệnh, Trường đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
19. Hatz R.A., Niedber R., Vanscheidt W., Westerhof W. (1997), Liền vết thương và chăm sóc vết thương, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
20. Văn Đình Hoa (1999), Chức năng của lymphocyt trong liền vết thương và tổn thương tiếp sau, Hội nghị tập huấn kiến thức cập nhật miễn dịch các trường đại học Y toàn quốc, Trường đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
21. Naidu K.A. (2003), Vitamin C in human health and disease is still a mystery ? An overview, Nutrition journal, 2(7), 1186-1475.
22. Stephensen C.B. (2001), Vitamin A, infection, and immune function, Annu Rev Nutr, 1(21), 92-167.
23. Hansbrough J.F (1993), Nhiễm khuẩn vết thương bỏng, Tài liêu tập huấn bỏng Holt, Viện bỏng quốc gia, Hà Nội.
24. Lê Thế Trung (1997), Những quan điểm hiện nay về nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn toàn thân trong bỏng, Thông tin bỏng, 1, 2-6.
25. Holder I.A (1991), The burn wound: microbiological aspects, Burn in children: pediatric burn management, Year book medical publisher InC, 3, 213-222.
26. Nguyễn Quốc Định (2000), Nghiên cứu căn nguyên bỏng và một số yếu tố liên quan tại viện bỏng quốc gia từ 1996-1999, Luận án Tiến sỹ y học, Học viện quân y, Hà Nội.
27. Lê Thế Trung, Hoàng Ngọc Hiển và cộng sự (1999), Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ: “Nghiên cứu các typ huyết thanh, yếu tố dịch tễ học gây nhiễm khuẩn bỏng do trực khuẩn mủ xanh và đề xuất các typ vi khuẩn dự tuyển để chế tạo vaccin ”, Viện bỏng quốc gia, Hà Nội.
28. Hansbrough J.F (1987), Burn Wound Sepsis, J.intensive care Med, 2, 313-327.
29. Lê Huy Chính (1999), Các cầu khuẩn gây bệnh, Bài giảng sau đại học, Bôn môn Vi sinh Y học, Trường đại học Y Hà Nội, Hà Nội, 124-133.
30. Bộ môn Vi sinh Y học (1998), Trường đại học Y Hà Nội, Bài giảng vi sinh y học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 65-67.
31. Lê Thị Kim Anh, Đỗ Thu Hương (1997), Tình hình nhiễm khuẩn và mức độ đề kháng với kháng sinh của các chủng vi khuẩn ở bệnh nhân bỏng, Thông tin bỏng, 3, 11-17.
32. Bùi Hữu Tạo, Phạm Thị Hồng Hạnh (1996), Tính nhạy cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập ở bênh nhân bỏng tại bệnh viện Việt Nam – Thuỵ Điển (Uông Bí – Quảng Ninh) từ 1991-1995, Thông tin khoa học công nghệ y dược, 2, 4-5.
33. Dương Văn Khiêm, Nguyễn Ngọc Thuỵ, Trần Xuân Vận (1992), Tình hình nhiễm nấm ở một số bệnh nhân bỏng tại bệnh viên quân y 103, Thông tin bỏng, 3, 16-18.
34. Đào Trọng Phụ (2001), Nghiên cứu tác dụng tăng sinh collagen của Maduxin và Chitosan trong điều trị bỏng nhiệt, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường đại học y Hà Nội, Hà Nội.
35. Phạm Phan Địch, Nguyễn Văn Ngọc (1986), Ảnh hưởng của mật ong đến sự tái tạo hồi phục vết bỏng da chuột cống trắng, Tạp chíy học, 2, 43-47.
36. Đỗ Thị Hoàng Dung (1997), Điều trị bỏng thực nghiệm bằng cao xoan trà, mỡ rau má, mỡ má đề, kem nghệ, Luận án phó tiến sỹ khoa học y dược, Học viện quân y, Hà Nội.
37. Nagabhushan M. et al. (1998), Curcumin as inhibitors of nitrosation Invitro, Mutat Res, 15, 545-547.
38. Aggarawal B.B, Sundavam C., Malani N., Ichikawa H (2007), Curcumin: The Indian solid gold, Adv.Exp Med Biol, 595, 1-75.
39. Phạm Xuân Trường, Phạm Thanh Kỳ, Nguyễn Khắc Viện (1999), Nghiên cứu tác dụng chống viêm, giảm đau của hai loài curcumin phát hiện tại miền Bắc Việt Nam, Tạp chíy dược học, 2, 15-17.
40. Chainary – Wu et al. (2002), Safety anti-inflammation activity of curcumin, a component of tumeric (curcuma longa), The Journal of Alternative and Complemantary Medicine, 9(1), 161-168.
41. Mahady G.B. et al. (2002), Tumeric (curcuma longa) and curcumin inhibit the growth Helicobarter pylori, a group carcinogen, Anticancer Res, 6, 4179-4181.
42. Giang Thi Sơn và cộng sự (2002), Nghiên cứu thành phần hoá học và tách curcumin từ củ nghệ vàng miền Bắc (curcuma longa L), Tạp chí y dược học, 1, 15-17.
43. Naik R.S., Mujumdu A.M. et al. (2004), Protection of liver cells from ethanol cytotoxicity by curcumin in liver slice culture invitro, J Ethnopharmacol, 95(1), 31-37.
44. Soni K.B. et al. (1992), Revesal of aflatoxin induce liver damage by tumeric and curcumin, Cancer left, 66(2), 15-21.
45. Kulac M. et al. (2013), The effect of topical treatmeant with curcuminon burn wound healing in rats, J Mol Histol, 44(1), 83-90.
46. Cheppudira B. et al. (2013), Curcumin: a novel therapeatic for burn pain and wound healing, Expert Opin Investiq Drug, 22(10), 303-1295.
47. J.Rodrigo Mora et al. (2008), Vitamin effects on the immune system: Vitamin A and D take center stage, Nat Rev Immunol, 8(9), 685-698.
48. Nguyễn Thu Giang (2008), Nghiên cứu tác dụng của curcumin (curcuma longa L) tách chiết từ củ nghệ vàng Việt Nam trên tế bào ung thư vú dòng MCF – 7, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
49. Nguyễn Thị Bình Minh (2008), Nghiên cứu tác dung của curcumin tách chiết từ củ nghệ vàng Việt Nam (curcuma longa L) trên tế bào ung thư đại tràng dòng SW 480, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học y Hà Nội, Hà Nội.
50. Đào Xuân Quang (2013), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bỏng đầu mặt cổ ở trẻ em, Tạp chíy học thực hành, 4, 112-115.
51. Shehzad A et al. (2013), Curcumin in inflamatory diseases, Biofactor, 39(1), 69-77.
52. Soheil Z.M et al. (2014), A review on antibacterial, antiviral, and antifungal activity of curcumin, Biomed Reasearch International, Volume 2014, 1-12.
53. Mert Sergi et al. (2013), Topical antimicrobials for bum infections – An update, Recent Pat Antiinfect Drug Discov, 8(3), 161-197.
54. Wanda A. Dorsett-Martin, Annette B. Wysocki (2008), Rat Models of Skin Wound Healing, Sourcebook of Models for Biomedical Research, 6, 6631 – 638.
55. Yuksel E.B et al. (2014), The efect of different topical agents (Silver sulfadiazin, Povidone – iodine, and sodium chloride 0,9%) on burn injuries in rats, Plastic Surgery International, Volume 2014, 6-12.
Lời cảm ơn Các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ, hình ảnh
ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu tính kháng khuẩn và tác dụng điều trị bỏng của Loxain trên mô hình bỏng nhiệt thực nghiệm
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN 3
1.1. TÌNH HÌNH BỎNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 3
1.2. BỎNG DA DO NHIỆT 4
1.2.1 .Tác nhân gây bỏng nhiệt 4
1.2.2. Mức độ tổn thương bỏng 4
1.3.SINH LÝ BỆNH BỎNG 6
1.3.1 .Anh hưởng lên toàn thân của bỏng 6
1.3.2. Quá trình liền vết thương da 7
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình liền vết thương 9
1.4. NHIỄM KHUẨN TẠI VẾT THƯƠNG BỎNG 9
1.4.1 .Điều kiện phát sinh nhiễm khuẩn bỏng 10
1.4.2. Căn nguyên gây nhiễm khuẩn bỏng 10
1.5. CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ TẠI CHỖ VẾT THƯƠNG BỎNG 11
1.5.1. Các thuốc y học hiện đại 11
1.5.2. Các thuốc y học cổ truyền 11
1.6. TỔNG QUAN VỀ LOXAIN 12
1.6.1. Nguồn gốc, cấu tạo hoá học và những nghiên cứu ứng dụng trong y
học của curcumin 12
1.6.2. Nguồn gốc và vai trò của yổ-caroten 14
CHƯƠNG 2.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. NGUYÊN LIỆU NGHIÊN CỨU 15
2.1.1 .Thuốc và các hoá chất nghiên cứu 15
2.1.2. Dụng cụ nghiên cứu 15
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 15
2.2.1. Động vật thực nghiệm 15
2.2.2. Chủng vi khuẩn mẫu quốc tế 16
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
2.3.1 .Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của Loxain trên Invitro 16
2.3.2. Đánh giá tác dụng của Loxain trên mô hình gây bỏng thực nghiệm…17
2.4. PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU 20
CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 21
3.1. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA LOXAIN TRÊN INVITRO 21
3.2. TÁC DỤNG CỦA LOXAIN TRÊN MÔ HÌNH GÂY BỎNG NHIỆT
THỰC NGHỆM 23
3.2.1. Tỷ lệ chết của các lô chuột 23
3.2.2. Diễn biến đại thể tại vết bỏng 24
3.2.3. Mức độ thu hẹp diện tích bỏng: 26
3.2.4. Giải phẫu bệnh vi thể da tại vết bỏng 29
CHƯƠNG 4.BÀN LUẬN 37
4.1. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG KHÁNG KHUẨN CỦA LOXAIN TRÊN
INVITRO 39
4.2. TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ CỦA LOXAIN TRÊN MÔ HÌNH GÂY BỎNG
NHIỆT 41
4.2.1. MÔ hình gây bỏng 41
4.2.2. Tác dụng điều trị của Loxain trên mô hình gây bỏng nhiệt 42
KẾT LUẬN 47
KIẾN NGHỊ 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC CHỮ VIÉT TẮT
CFU : colony forming unit (đơn vị hình thành khuẩn lạc)
E.coli : Escherichia coli
HDL : High Density Lipoprotein (lipoprotein trọng lượng phân tử cao)
HE : Hematoxylin eosin
HSV : Herpes simplex virus
ICAM : intercellular adhere molecule (phân tử bám dính giữa các tế bào)
K.pneumoniae
LDL : Klebsiella pneumoniae
: Low Density Lipoprotein (lipoprotein trọng lượng phân tử thấp)
P.aeruginosa
PAF : Pseudomonas aeruginosa, trực khuẩn mủ xanh : platelet derived growth factor (yếu tố phát triển có nguồn gốc tiểu cầu)
RSV : Respiratory Syncytial Virus (virus hợp bào hô hấp)
S.aureus : Staphylococus aureus, tụ cầu vàng
TNF-a : tumor necrosis factor a (yếu tố hoại tử u a)
Bảng 1.1. Phân độ sâu của bỏng 6
Bảng 3.1. Tỷ lệ chuột chết ở các lô chuột sau gây bỏng 23
Bảng 3.2. Phần trăm thu hẹp diện tích vết bỏng trên da chuột 26
Bảng 3.3. Giải phẫu bệnh da chuột sau 21 ngày 29
DANH MỤC SƠ ĐỒ
•
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu 18
Sơ đồ 2.2. Quy trình gây bỏng nhiệt trên da chuột cống trắng 18
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của curcumin 12
Ảnh 3.1. Nhóm chứng E.coli mọc trên môi trường thạch máu 21
Ảnh 3.2. Nhóm chứng E.coli mọc trên môi trường thạch máu có chứa Loxain
0, 4g dược liệu/ml 21
Ảnh 3.3. Nhóm chứng P.aeruginosa mọc trên môi trường thạch máu 22
Ảnh 3.4. Nhóm chứng P.aeruginosa mọc trên môi trường thạch máu có chứa
Loxain 0,4g dược liệu/ml 22
Ảnh 3.5. Nhóm chứng K.pneumoniae mọc trên môi trường thạch máu 22
Ảnh 3.6. Nhóm chứng K.pneumoniae mọc trên môi trường thạch máu có chứa
Loxain 0,4g dược liệu/ml 22
Ảnh 3.7. Nhóm chứng S.aureus mọc trên môi trường thạch máu 23
Ảnh 3.8. Nhóm chứng S.aureus mọc trên môi trường thạch máu có chứa
Loxain 0,4g dược liệu/ml 23
Ảnh 3.9. Da chuột ngay sau khi gây bỏng 24
Ảnh 3.10. Da chuột sau khi gây bỏng 1h 24
Ảnh 3.11. Vết bỏng bôi dầu cọ (chuột số 21) 27
Ảnh 3.12. Vết bỏng bôi thuốc sulfadiazin-bạc 1% (chuột số 26) 28
Ảnh 3.13. Vết bỏng bôi Loxain liều thấp (chuột số 45) 28
Ảnh 3.14. Vết bỏng bôi Loxain liều cao (chuột số 50) 28
Ảnh 3.15. Chuột số 1 (chứng sinh học) 30
Ảnh 3.16. Chuột số 2 (chứng sinh học) 30
Ảnh 3.17. Chuột số 15 (bôi dầu cọ) 31
Ảnh 3.18. Chuột số 22 (bôi dầu cọ) 31
Ảnh 3.19. Chuột số 25 (bôi sulfadiazin-bạc 1%) 32
Ảnh 3.20. Chuột số 26 (bôi sulfadiazin-bạc 1%) 32
Ảnh 3.21.Chuột số 37 (bôi Loxain liều thấp) 33
Ảnh 3.22. Chuột số 44 (bôi Loxain liều thấp) 33
Ảnh 3.23. Chuột số 45 (bôi Loxain liều thấp) 34
Ảnh 3.24. Chuột số 50 (bôi Loxain liều cao) 34
Ảnh 3.25. Chuột số 53 (bôi Loxain liều cao) 35
Ảnh 3.26. Chuột số 56 (bôi Loxain liều cao) 35