Nghiên cứu tình trạng nhiễm rubella ở phụ nữ mang thai có nguy cơ và hội chứng rubella bẩm sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Nghiên cứu tình trạng nhiễm rubella ở phụ nữ mang thai có nguy cơ và hội chứng rubella bẩm sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Rubella được phát hiện cách đây hơn 150 năm, được tìm ra bởi người

Đức, De Bergen năm 1752 và Orlow năm 1758 [88]. Đến năm 1962, Parkman mới phân lập được vi rút rubella là nguyên nhân gây bệnh [123]. Sau một thời gian rubella ít xuất hiện, đến năm 1970 rubella xuất hiện trở lại hầu hết là xảy ra ở trẻ em và người trẻ tuổi. Đến năm 1999, người lớn bị nhiễm chiếm 86% trường hợp, 73% những người mắc rubella là những người nhập cư có nguồn gốc từ Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Hầu hết những người được sinh ra ở nước ngoài, dịch bệnh bùng phát xảy ra đối với những người di cư từ Mexico và Châu Mỹ [73]. Ở Hoa Kỳ, theo McElhaney và cộng sự, tỷ lệ phụ nữ bị nhiễm 25% [106], theo Amy Jonhson và Brenda Ross, tỷ lệ nhiễm từ 10 – 20% [15]. Rubella có thể gây ra nhiều biến chứng, yếu tố liên quan đến sức khỏe cộng đồng được đặt ra là rubella gây ra thai dị tật bẩm sinh. Với những phụ nữ mang thai nhiễm rubella nguyên phát ở những tuần đầu thai nghén, thì vi rút rubella có thể vào thai nhi và gây ra hội chứng rubella bẩm sinh ở trẻ nhỏ. Phụ nữ mang thai bị nhiễm rubella càng sớm thì hậu quả đến thai nhi càng nặng nề, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai nghén. Theo Miller và cộng sự, tỷ lệ ảnh hưởng đến thai nhi dưới 12 tuần là 80%, từ 13- 14 tuần là 54%, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối là 25%, tỷ lệ ảnh hưởng chung lên thai nhi là 9% [113]. Hội chứng rubella bẩm sinh có thể bao gồm 1 hoặc nhiều triệu chứng: khiếm khuyết ở mắt, các dị tật về tim, động mạch, khiếm khuyết về hệ thống thần

kinh, ban xuất huyết, bệnh về xương.

Ở Việt Nam, tác giả Lê Diễm Hương, đã nghiên cứu về tình trạng phụ nữ nhiễm rubella [7], báo cáo một số trường hợp rubella bẩm sinh [8], Hoàng Thị

Thanh Thủy, đã nghiên cứu tình hình đình chỉ thai nghén vì nhiễm rubella tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương 6 tháng đầu năm 2011 [10]. Năm 2011, trong cả nước xảy ra đại dịch rubella, hàng nghìn phụ nữ mang thai bị nhiễm rubella, hơn 2000 phụ nữ mang thai bị nhiễm rubella đến trung tâm chẩn đoán trước sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ương tư vấn, hơn 1000 phụ nữ mang thai nhiễm rubella bị đình chỉ thai nghén, gần 100 trẻ sơ sinh bị hội chứng rubella bẩm sinh. Tuy nhiên, ở Việt Nam nói chung và ở khu vực miền Bắc nói riêng, chưa có nghiên cứu nào về tình hình nhiễm rubella trong thời kỳ thai nghén và ảnh hưởng đến thai nhi của người mẹ bị nhiễm rubella trong thời kỳ mang thai.

Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi nghiên cứu đề tài: ‘”Nghiên cứu tình trạng nhiễm rubella ở phụ nữ mang thai có nguy cơ và hội chứng rubella bẩm sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương”, với hai mục tiêu:

1. Xác định tỷ lệ nhiễm mới rubella, các dấu hiệu lâm sàng, miễn dịch và một số yếu tố liên quan ở những phụ nữ mang thai có nghi ngờ nhiễm rubella trên lâm sàng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2009- 2011.

2. Mô tả các dấu hiệu bất thường của thai nhi và trẻ sơ sinh ở phụ nữ mang thai nhiễm rubella. 

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3

1.1. Một số đặc điểm của vi rút rubella 3

1.1.1. Đặc điểm sinh vật học 3

1.1.2. Đặc điểm quá trình phát triển của vi rút 4

1.1.3. Chẩn đoán trong phòng xét nghiệm 9

1.2. Một số đặc điểm dịch tễ học nhiễm rubella 16

1.2.1. Nguồn truyền nhiễm 16

1.2.2. Đường truyền nhiễm 16

1.2.3. Phân bố nhiễm rubella trên thế giới 17

1.3. Cơ chế bệnh sinh của hội chứng rubella bẩm sinh 21

1.4. Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và chẩn đoán nhiễm rubella 21

1.4.1. Triệu chứng lâm sàng 21

1.4.2. Xét nghiệm 22

1.4.3. Chẩn đoán tình trạng nhiễm rubella ở phụ nữ mang thai 25

1.4.4. Chẩn đoán thai nhi bị nhiễm rubella 25

1.5. Hội chứng rubella bẩm sinh và các thay đổi bất thường của thai nhi.. 27

1.5.1. Hội chứng rubella bẩm sinh 27

1.5.2. Các thay đổi bất thường của thai nhi 27

1.6. Các công trình nghiên cứu 28

1.7. Thái độ xử trí phụ nữ mang thai bị nhiễm rubella 33

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36

2.1. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 36

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 36

2.1.2. Phương pháp nghiên cứu 37

2.2. Nghiên cứu mô tả tiến cứu 39

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 39

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 40

2.3. Quy trình nghiên cứu 43

2.3.1. Quy trình xét nghiệm định lượng kháng thể kháng rubella 43

2.3.2. Quy trình chọc ối 44

2.3.3. Quy trình lấy máu cuống rốn thai nhi và trẻ sơ sinh: 46

2.3.4. Quy trình siêu âm phát hiện dị tật 47

2.3.5. Cách thức thăm khám và thu thập số liệu một số dị tật trên lâm sàng… 48

2.3.6. Chỉ định đình chỉ thai nghén ở phụ nữ mang thai nhiễm rubella. ..50

2.4. Phân tích số liệu 52

2.5. Các biện pháp hạn chế sai số 52

2.6. Đạo đức trong nghiên cứu 53

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 54

3.1. Một số đặc trưng cá nhân 54

3.1.1. Đặc trưng cá nhân 54

3.1.2. Tiền sử sinh sản 55

3.1.3. Tuổi thai 56

3.1.4. Tiền sử sốt phát ban và nhiễm rubella 56

3.2. Tỷ lệ nhiễm mới rubella, các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và một

số yếu tố liên quan 58

3.2.1. Các triệu chứng lâm sàng và miễn dịch 58

3.2.2. Tỷ lệ nhiễm mới rubella 64

3.2.3. Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm mới rubella và một số yếu tố liên quan.. 64

3.3. Một số thay đổi bất thường của thai nhi và trẻ sơ sinh trên thai phụ

nhiễm rubella 69

3.3.1. Hình ảnh siêu âm bất thường của thai nhi 69

3.3.2. Đình chỉ thai nghén 71

3.3.3. Thay đổi trên trẻ sơ sinh 75

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 84

4.1. Đặc trưng cá nhân 84

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment