NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG SUY TIM VÀ NỒNG ĐỘN-TERMINAL PRO B-TYPE NATRIURETIC PEPTIDE HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN ĐANG LỌC MÁU CHU KỲ
Đặt vấn đề:Tăng huyết áp thường gặp và sẽ ñưa ñến hậu quả suy tim ở nhóm bệnh nhân đang lọc máu. N-Terminal Pro-B type Natriuretic Peptide (NT-ProBNP) – một dấu chỉ ñiểm rất quan trọng của suy tim – được xem là yếu tốdự báo cho suy tim trong tương lai ở bệnh nhân suy thận mạn gia đoạn cuối đang lọc máu chu kỳ. Suy tim và các biến cốvềtim mạch là những nguyên nhân chính gây tửvong ởnhóm bệnh nhân này.
Mục tiêu: 1. Khảo sát tình trạng suy tim ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đang lọc máu chu kỳbằng thận nhân tạo.
2. Nghiên cứu nồng độNT-ProBNP huyết tương trước khi lọc máu và tương quan của nó với mức độsuy tim ởnhóm bệnh nhân này. Đối tượng-phương pháp:Nhóm chứng 33 người bình thường và 30 bệnh nhânđang lọc máu chu kỳbằng thận nhân tạo tại Bệnh viện trung ương Huế. Đánh giá suy tim theo NYHA. Định lượng nồng ñộNT-ProBNP máu ngay trước khi lọc máu.
Kết quả:Tỷ lệ suy tim ởbệnh nhân ñang lọc máu: ñộ1: 20%; độ2: 23,3%; ñộ3: 36,7% và độ4: 20%. Nồng ñộNT-ProBNP huyết tương ởbệnh nhân ñang lọc máu rất cao và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (10964±12504 pg/mL so với 59,86 ± 47,29 pg/mL; p<0,0001). Nồng ñộNT-proBNP tăng dần theo mức độ suy tim: ở ñộ1: 1369 ± 748; ñộ 2: 4994 ± 4579; độ 3: 12310 ± 10971 và ñộ 4: 25058 ± 15415 pg/ml. Có tương quan thuận chặt chẽgiữa nồng độNT-Pro BNP huyết tương với mức ñộsuy tim (r = + 0,641).
Kết luận: Ở bệnh nhân đang lọc máu chu kỳ, suy tim rất thường gặp và nồng độNT-ProBNP huyết tương tăng rất cao. Nồng độNT-ProBNP tương quan thuận với mức độ suy tim. mạn giai đoạn cuối đang lọc máu chu kỳ. Các bệnh nhân này thường có các yếu tố đưa đến suy tim nhưtăng huyết áp, thiếu máu, rối loạn ñiện giải, … trong ñó tăng huyết áp là yếu tốrất quan trọng gần nhưthường xuyên gắn liền với suy thận mạn. Hậu quảcủa tăng huyết áp sẽ đưa đến phì đại thất trái và dẫn đến suy tim về sau. Ngoài việc làm tăng tỷ lệ tử vong, thì suy tim còn làm giảm chất lượng sống ởnhóm bệnh nhân này và làm giảm hiệu quả ñiều trị.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất