Nghiên cứu tổn thương dạ dày tá tràng ở bệnh nhân mắc bệnh khớp điểu trị thuốc chống viêm không steroid
Thuốc chống viêm không steroid (CVKS) – NSAID’s (Non Steroidal Anti Inflammatory Drugs) là một trong các nhóm thuốc được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Mỏi ngày ước tĩnh có tới hơn 30 triệu người irên hành tinh của chúng ta phái dùng thuốc này [1591. Số dơn thuốc CVKS được kc hàng năm ờ Pháp là 27 triệu [138]; ờ Mỹ là 100 triệu dơn [20], và 11 triệu đơn ớ Úc (trên tổng số 17 triệu người dân úc!) [34]. Lượng thuốc nhóm này được sử dụng mỏi năm một tăng: Ti lệ dùng thuốc CVKS tăng 3% hàng năm ở Nhật [34]; 4% tại Pháp [138], 20% ở Hàn Quốc 134]…
Thuốc dược sử dụng càng nhiều, các tai biến do Ihuốc càng dẻ xáy ra. Một trong những cơ chế chống viêm của thuốc là ức chế tổng hợp prostaglandin (PG) lại tổ chức viêm. Song đa số các thuốc CVKS lại đổng thời ức chế cả các PG có vai irò bảo vệ dạ dày. Do dó, thuốc gây tổn hại chủ yếu trên dạ dày – tá tràng (DD-TT ) [2], [ 113], [16]. Năm 1986, “Bệnh lý dạ dày do thuốc CVKS” (NSAID’s- induced gastropalhy) được Roth dẻ xướng [dẫn Iheo 144]. Từ dó đến nay, bệnh lý này được rấl nhiẻu nhà nghiên cứu quan tâm.
Loét DD-TT ứ các dối tượng dùng thuốc CVKS cao gấp 5-15 lần nhóm chứng trong dân chúng [131]. So bệnh nhãn viêm khớp có loéi dạ dày là 4% ứ Scotland và 10% ớ Wesst Midlans [68]. Số tử vong vì bệnh DD-TT do thuốc CVKS năm 1997 ớ Mỹ là 16.500 trường hợp, chi dứng sau bệnh bạch cầu (20.197 người), gán hàng số người chết do nhiẽm HỈV (16.685 Irườnu hợp) và cao hơn nhiều các bệnh khác 1110].
Theo Rodriguez-Tellz và cs -2001 [99], có tới 71% số thủng dạ dày và 50% số xuất huyết ticu hoá cao liên quan đến thuốc CVKS. Cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc của ỉ loa kỳ (FDA) dà phài khuyến cáo irên các nhàn thuốc CVKS rằng “triệu chứng ỉoél dườne liêu hoá trên ƯỚC tính xuất hiện ứ 1% bệnh nhân dùng thuốc CVKS 3 tháng và ở khoảng 2-4% người dùng ỉhuốc nhỏm này trong 1 năm”. [25]. Theo Moore -2001 [89], một phán ba số người dùng thuốc CVKS trong 3 tháng có triệu chứng DD-TT, trong đó có I % biến chứng nặng (thúng, cháy máu. lứ vong …) [89]. Tí lệ lử vong do biến chứng DD-TT là 1/1.200 người dùng thuốc CVKS từ 2 tháng trở lên [89].
Tinh trạng sử dụng thuốc CVKS ớ nước ta rất phức tạp, khó quán lý. Mọi đối tượng đều có thể mua và dùng thuốc CVKS không cần dơn. Thuốc CVKSdược chí định khá rộng rãi trong mọi trường hợp dau xương khớp, đau rảng, đau mắt, đau đầu… Cách thức sử dụng thuốc CVKS ớ các trường hợp này không Iheo một bài bân nào, bất kế có là đối tượng có nguy cơ hay không. Thực trạng đố làm tai biến do thuốc CVKS gia tảng.
Trong những nâm gần đây, dã có nhiẻu nhà nghiên cứu ở nhiều quốc gia khác nhau quan tâm đến vấn đé này. Việl Nam chí mới có các nghiên cứu đánh giá tác dụng phụ của thuốc vé mặt lâm sàng [2|, [3|, [51 và một sô’ nghiên cứu mô tả tổn thương DD-TT do thuốc CVKS [11), [9], [17]. Cẩn phải có một nghiên cứu toàn diện nhằm xác dinh ti lộ tổn thương, nhận biết đặc điếm tổn ihưưng DD-TT do thuốc CVKS; xác định các yếu tố nguy cơ ờ các bệnh nhân mắc bệnh khớp dùng 1ỈÌUỐC CVKS; trẽn cơ sớ đó dé xuất các biộn pháp phòng ngừa. Do các bệnh nhân dà điều trị bệnh khớp thường dùng nhiéu loại thuốc CVKS, nên ngoài việc nghiên cứu tổn thương DD-TT của các dổi lượng này, chúng lôi tiến hành nghiên cứu tổn thương DD-TT sau dùng diclofenac Iren một nlìóm bệnh nhản chưa dùng thuốc CVKS, không có tổn ihưưng DD-TT trước đó. Diclofenac là một trong các nhóm thuốc CVKS rất phổ hiến, hiện được chỉ định rộng rãi trong và ngoài nước, thường được sử dụng trong các nghiên cứu về thuốc CVKS trên lâm sàng. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục ticu sau:
1. Xác định tỉ lệ và đặc điếm tôn thương dạ dày tá tràng vế lâm sàng, nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhàn mắc bệnh khớp điều trị thuốc chong viêm không steroid.
2. Tim hiếu mộĩ sô yếu tô nguy cơ gia tàng tổn thương dợ dày tá tràng khi dùng các thuốc chong viêm không Steroid.
3. Xác định tổn thương dạ dày tá tràng sau 4 tuấn điều trị diclofenac ở bệnh nhàn mắc bệnh khớp lẩn đầu dùng thuốc chống viêm không Steroid.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỂ
Chương L TỔNG QUAN
1.1. Thuốc chống viêm không steroiđ
1.2. Bệnh lý dạ dày do thuốc CVKS “NSAIDs – induced
gastropathy”
1.3. Một số yếu tố nguy cơ gây tổn thương DD-TT ờ đối
tượng dùng thuốc CVKS
1.4. Các biện pháp dự phòng và điéu trị tốn thương niêm
mạc DD-TT do thuốc chống vicm klìông steroid
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu Đối tượng nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Phương pháp xử lý số liệu
KẾT QUẢ
Đặc điểm của nhỏm bệnh nhân nghiên cứu
Triệu chứng làm sàng DD-TT ờ các nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điếm nội soi DD-TT ở các nhỏm bệnh nhân • • • nghiên cứu
Đặc điểm mô bệnh học dạ dày và tình trạng nhiỗm HP ớ các nhóm bệnh nhân nghicn cứu
Một số yếu tố nguy cơ gia tăng tốn thương DD-TT ở bệnh nhân dùng thuốc CVKS
Giá trị của các triệu chứng lâm sàng DD-TT và mối licn quan với tổn thương nội soi DD-TT ờ nhóm bệnh nhân dùng thuốc CVKS
Nhóm dùng Diclofenac: Triệu chứng lâm sàng, nội soi, mỏ bệnh học
BÀN LUẬN
Đặc điểm tổn thương DD-TT vé lãm sàng, nội soi và mô bệnh học ờ bệnh nhân mắc bệnh khớp dùng thuốc chống viôm không stcroid.
Một số yếu tố nguy cơ gia tăng tổn thương DD-TT khi dùng các thuốc chống viêm không stcroid
Tổn thương DD-TT sau 4 tuần điéu trị diciofenac ờ bệnh nhân mác bệnh khớp lẩn đẩu dùng thuổc chống viêm không stcroid
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN ĐỂ TÀI ĐÃ CÔNG Bố Phụ lụcl: Danh sách bệnh nhân nội trú
• • • •
Phụ Iục2 : Danh sách bệnh nhãn ngoại Irú
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích