NGHIÊN CỨU TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG Ở PHỤ NỮ TRONG ĐỘ TUỔI TỪ 25 ĐẾN 65 TUỔI TẠI TRÀ VINH
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG Ở PHỤ NỮ TRONG ĐỘ TUỔI TỪ 25 ĐẾN 65 TUỔI TẠI TRÀ VINH.Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tàì Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là một loại ung thư xảy ra tại vị trí cổ tử cung, thường xuất phát từ vùng chuyển tiếp giữa biểu mô trụ và biểu mô vảy. Bắt đầu từ tổn thương tiền ung thư tiến triển thành ung thư tại chỗ, sau đó là ung thư vi xâm nhập và cuối cùng kết thúc bằng ung thư xâm nhập. Ung thư cổ tử cung gây tổn thương tử cung nơi mà tinh trùng và trứng phát triển. Nguyên nhân Có nhiều nguyên nhân gây ra ung thư cổ tử cung, tuy nhiênnguyên nhân chủ yếu là do nhiễm vi rút u nhú ở ngườ i (HPVHuman Papillomavirus).
15.1.1. Human papilloma virus
* Cấu tạo virus:
HPV là virus thuộc họ Papillomavirus, gồm các virus lây lan qua con đường tiếp xúc trực tiếp, đặc biệt qua quan hệ tình dục. Papillomavirus có các vật chủ khác nhau như chim (Avianpapillomavirus-APV), bò (Bovinpapillomavirus-BPV). Human papilloma virus (HPV) là loại Papilloma virus gây tổn thương biểu mô da và niêm mạc đường sinh dục, hậu môn – trực tràng, hầu họng…của người . Cũng như các Papilloma virus khác, HPV có cấu trúc là chuỗi xoắn kép ADN, dài khoảng 8000bp, có vỏ capsid đối xứng xoắn, không có vỏ bao ngoài. Hạt virion có đường kính 52-55nm, vỏ capsid gồm 72 đơn vị capsomer. Mỗi capsomer là một pentamer được cấu tạo bởi 2 protein, proteinchính L1 và protein phụ L2, được mã hóa bởi 2 gen muộn L1, L2. Protein L1chiếm 80%, L2 chiếm 20% tổng protein của HPV. Protein L1 có vai trò gắn kết capsid với capsomer, tương tác với liên kết trên màng của tế bào chủ giúp virus dễ dàng xâm nhập, đồng thời chúng đóng vai trò như một kháng nguyên của virus.
Hình 1: Mô hình virus HPVChuỗi xoắn kép ADN có 10 khung đọc mở ORF, sự sao chép, phiên mã xảy ra
trên một mạch và theo một chiều duy nhất. Bộ gen được phân làm 3 vùng:
+ Vùng điều khiển dài LCR (Long Control Region) hay còn gọi là vùng điều hòa thượng nguồn URR (Upstream Regulatory Region), chiếm khoảng 10% chiều dài bộ gene, không có gene mã hóa, có chức năng điều hòa sao chép và sự nhân lên của virus. Vùng này có chứa promoter p97, là tiểu phần khởi động các tiểu phần kích hoạt và một
số vùng gene câm. Đây cũng là vùng biến động nhất trong bộ gene HPV.
+ Vùng gene sớm: gồm 6 gene, ký hiệu là E1, E2, E4, E5, E6, E7, mã hóa cho các protein thúc đẩy sự nhân lên của virus. Gene E1 mã hóa protein nhận diện vùng bắt đầu nhân lên, protein E2 liên quan quá trình sao mã gene E6, E7 của virus. Protein E4 liên 6quan đến giai đoạn cuối, E5 có lien quan đến cả giai đoạn sớm và muộn của chu kỳ tế bào. E6 và E7 can thiệp vào chu trình chết của tế bào.
+ Vùng gene muộn gồm 2 gene, ký hiệu là L1, L2 mã hóa cho các protein L1, L2 của vỏ capsid.
https://thuvieny.com/nghien-cuu-ty-le-va-cac-yeu-to-lien-quan-den-te-bao-co-tu-cung-bat-thuong-o-phu-nu-trong-do-tuoi-tu-25-den-65-tuoi-tai-tra-vinh/