Nghiên cứu tỷ lệ động vật có vết thương phần mềm bị nhiễm chất độc diclodietylsulfid, clovinyldicloasin sống sót
Nghiên cứu tỷ lệ động vật có vết thương phần mềm bị nhiễm chất độc diclodietylsulfid, clovinyldicloasin sống sót ở các nhóm được điều trị bằng các phương pháp khác nhau
Trần Văn Tùng, Hoàng Công Minh
Trung tâm phòng chống nhiễm độc, HVQY
Tóm tắt
Tỷ lệ chuột nhắt trắng sống sót ở nhóm có vết thương (VT) bị nhiễm độc diclodietylsulfid (DCDS) hoặc clovinyldicloasin (CDA) đều thấp hơn so với nhóm chuột bị nhiễm độc qua da lành và nhóm có VT không bị nhiễm độc.
Tiêu độc VT bị nhiễm DCDS ở thời điểm 2 phút hoặc cắt lọc VT ở phút thứ 30 sau nhiễm độc đều làm tăng tỷ lệ động vật sống sót. Nhóm chuột được điều trị phối hợp vừa tiêu độc, cắt lọc vừa bôi VT bằng kem Herbavera có tỷ lệ sống sót cao hơn nhóm chỉ cắt lọc đơn thuần. Tiêu độc VT muộn ở phút thứ 30 sau nhiễm độc, tỷ lệ chuột sống sót thay đổi không có ý nghĩa thống kê so với nhóm không được điều trị.Tiêu độc VT bị nhiễm CDA ở thời điểm 2 phút hoặc cắt lọc VT ở phút thứ 10 sau nhiễm độc đều làm tăng tỷ lệ động vật sống sót. Nhóm chuột được điều trị phối hợp vừa tiêu độc, cắt lọc vừa bôi VT bằng kem Herbavera có tỷ lệ sống sót không khác biệt so với nhóm chỉ cắt lọc hoặc tiêu độc đơn thuần. Tiêu độc VT bị nhiễm CDA muộn ở phút thứ 10 sau nhiễm độc, không làm tăng được tỷ lệ chuột sống sót.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Văn Long và CS (2009), Nghiên cứu bào chế và đánh giá tác dụng điều trị vết thương, vết bỏng của kem Herbavera, Báo cáo tổng kết đề tài KCB-04.02.02.
2. Nguyễn Hoàng Ngân, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Văn Thư (2008), Nghiên cứu tác dụng của Herbavera điều trị tổn thương bỏng trên động vật thực nghiệm, Tạp chí Y học Quân sự, số 6(255)/2008, Cục Quân y, tr 17-20.
3. Nguyễn Bằng Quyền và CS (2002), Độc học và phóng xạ quân sự. NXB quân đội nhân dân, tr 57-67.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất