NGHIÊN CỨU TỶ LỆ ĐỘT BIẾN GEN KHÁNG THUỐC CỦA HBV Ở ĐỐI TUỢNG TIÊM CHÍCH MA TÚY VÀ GÁI MẠI DÂM TẠI HẢI PHÒNG
Thu thập 633 mẫu huyết thanh từ đối tượng tiêm chích ma tuý (TCMT) (n = 492) và gái mại dâm (GMD) (n = 141) tại các Trung tâm Giáo dục và Lao động xã hội, Thành phố Hải Phòng. Tách chiết HBV-ADN từ mẫu huyết thanh có kết quả sàng lọc HBsAg dương tính. Khuếch đại vùng gen Pol-RT của HBV nhờ phản ứng Nested PCR và sản phẩm sau PCR được giải trình tự gen trực tiếp. Phân tích đột biến kháng thuốc của HBV bằng chương trình GENETYX và hướng dẫn của Standford University trên cơ sở kết quả giải trình tự vùng gen Pol-RT.
Kết quả: tỷ lệ nhiễm HBV ở cả hai nhóm đối tượng TCMT và GMD tại Hải Phòng là 10,59%. Trong đó, nhóm TCMT là 10,57% và nhóm GMD là 10,64%. Ba genotýp/subtýp của HBV được phát hiện tại khu vực duyên hải phía Bắc; HBV subtýp B4 có tỷ lệ phân bố phân bố cao nhất (77,61%), tiếp theo là subtýp C1 (19,4%) và subtýp I1 (2,99%). Tỷ lệ đột biến gen kháng thuốc lamivudine trong 67 chủng HBV nghiên cứu là 3,84% và kháng thuốc adefovir và entercavir là 0%. Một chủng HBV genotýp B xuất hiện đột biến kiểu YMDD. Axít amin tại vị trí aa 204 của vùng gen Pol-RT là methionineđược thay thế bằng aa isoleucin và bộ tứ aa YMDD (tyrosine-methionine-aspartate-aspartate) chuyểnthành YIDD. Đây là đột biến kháng đa thuốc dòng nucleoside analogue, ngoài kháng lamivudine, chủng virut này còn kháng cả 2 thuốc là telbivudine và telnofovir. Một chủng HBV genotýp B xuất hiện đột biến tại vị trí aa 80 của vùng gen Pol-RT, aa leucine tại vị trí 80 được thay thế bằng aa isoleucin, chủng này chỉ kháng lamivudine đơn độc và theo cơ chế đột biến L80I. Xuất hiện đột biến tự nhiên kiểu YIDD là yếu tố cảnh báo nguy cơ điều trị thất bại với thuốc lamivudine và tenofovir.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất