NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM HUMAN PAPILLOMA VIRUS Ở PHỤ NỮ CẦN THƠ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QU

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM HUMAN PAPILLOMA VIRUS Ở PHỤ NỮ CẦN THƠ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QU

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM HUMAN PAPILLOMA VIRUS Ở PHỤ NỮ CẦN THƠ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

CAO MINH CHU, Sở Y tế Cần Thơ
LÊ TRUNG THỌ, Bộ môn GPB- ĐHYHN
TÓM TẮT
Điều tra tại cộng đồng phụ nữ thành phố Cần Thơ ở 5 phường với 1000 phụ nữ tuổi từ 25-55, từ 3-2011 đến 11-2011 với mục tiêu: “Xác định tỷ lệ nhiễm các typ HPV tại cộng đồng phụ nữ ở Cần Thơ và một số yếu tố liên quan”. Đối tượng nghiên cứu gồm những phụ nữ sinh sống tại 5 phường (An Phú, Phước Thới, Cái Khế, Trường Lạc, An Nghiệp), được lựa chọn ngẫu nhiên, không bị UTCTC, không khoét chóp CTC hay cắt tử cung hoàn toàn. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Những phụ nữ này được phỏng vấn để thu thập số liệu về tuổi, tuổi quan hệ tình dục lần đầu (<18 tuổi hoặc ≥18 tuổi), phương pháp ngừa thai, số lần có thai và xét nghiệm bằng kỹ thuật PCR để xác định tình trạng nhiễm HPV, typ HPV. Kết quả: Số phụ nữ đi khám phụ khoa và xét nghiệm nhiều nhất là khoảng tuổi 40-49 với 35,4%. Tỷ lệ nhiễm HPV chung tại cộng đồng là 10,2%.
Tỷ lệ nhiễm HPV thấp nhất ở nhóm tuổi ≤ 29 (18,8%) và cao nhất ở nhóm tuổi 40-49 (29,4%).Tỷ lệ nhiễm HPV tăng cao ở nhóm phụ nữ quan hệ tình dục lần đầu <18 tuổi và có >4 lần mang thai. Ngừa thai bằng bao cao su có tỷ lệ nhiễm HPV thấp nhất. Các kết quả này đã được so sánh và bàn luận
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GLOBOCAN 2008 (IARC) Section of Cancer Information (2/7/2013)
2. Sellors JW et al (2000), HPV Prevalence and Cervical Cancer Incidence by Age. CMAJ;163:503.
3. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo địa phương. Tổng cục Thống kê Việt Nam.
4. Dân số nữ trung bình phân theo địa phương, Theo cục thống kê Việt Nam.
5. Melnikow J, Nuovo J, Willan AR, Chan BK & Howell LP (1998), Natural history of cervical squamous intraepithelial lesions: a meta-analysis, Obstet Gynecol, 92(4), pp.727-735.
6. Đoàn Thị Phương Thảo & Nguyễn Sào Trung (2007), Tổn thương trong thượng mô và ung thư cổ tử cung đối chiếu tế bào học – giải phẫu bệnh, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 4(4), tr.78-84.
7. Vũ Thị Nhung (2007), Khảo sát tình hình nhiễm các typ HPV ở phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh bằng kỹ thuật sinh học phân tử. Báo cáo tại Hội thảo đánh giá nhu cầu xây dựng chương trình phòng chống ung thư cổ tử cung tại Việt Nam. Hà Nội 13-14 tháng 12- 2007.
8. Lê Trung Thọ, Trần Văn Hợp (2009), Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV ở cộng đồng Hà Nội, tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Y học Thành phố Hồ Chí Minh. Phụ bản của tập 13. Số 1-2009, 185-190.
9. Nguyễn Bá Đức (2007), Tổng quan về ung thư cổ tử cung, Tạp chí Y học, Số đặc biệt, Chuyên đề Virus sinh u nhú ở người (HPV), mối liên quan với viêm, u đường sinh dục đặc biệt ung thư cổ tử cung , Tháng 1 / 2007, tr 98 – 104.
10. Kjaer SK. (2002), Type specific persistence of high risk human papillomavirus (HPV) as indicator of high grade cervical squamous intraepitheliallesions in
young women: population based prospective follow up study. BMJ Volume 325 14 Sep, p 1-7

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment