NGHIÊN CỨU TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỞ THÍCH SINH CON TRAI Ở PHỤ NỮ CÓ CHỒNG
NGHIÊN CỨU TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỞ THÍCH SINH CON TRAI Ở PHỤ NỮ CÓ CHỒNG TẠI HUYỆN VẠN NINH – TỈNH KHÁNH HÒA,NĂM 2016
BS.CKII. Tôn Thất Toàn
Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh Khánh Hòa
Tóm tắt nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên đối tượng phụ nữ có chồng từ 18-49 tuổi,có ý định sinh con hoặc chuẩn bị sinh con từ năm 2015 đến tháng 3/2016; đangcư trú trên địa bàn huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
Kết quả cho thấy, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là < 29 tuổi và 30-39 tuổi(46,9%); đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) có trình độ trung học cơ sở (THCS) (50%);trình độ từ trung cấp trở lên là 13,8%. Nghề nghiệp của ĐTNC là cán bộ công chức11,5%, nghề nghiệp khác chiếm 89,5% (nội trợ, buôn bán, nghề nông,…). Có85,4% ĐTNC có nghe nói về MCBGTKS; biết về hậu quả của MCBGT là 18,6%.ĐTNC biết về hậu quả mất cân bằng giới tính khi sinh (MCBGTKS) là mất cân đốitỷ lệ nam nữ (62,3%), nam khó có cơ hội lấy vợ (39,2%). Đa số ĐTNC cho rằngnên có biện pháp để làm giảm MCBGTKS (80%). Biện pháp để làm giảmMCBGTKS là thực hiện chính sách bình đẳng giới (60,8%), tuyên truyền (55,4%),hỗ trợ chính sách cho các cặp vợ chồng sinh con gái (46,9%).Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm ĐTNC là cán bộ công chứcvà nhóm ĐTNC có nghề nghiệp khác (p<0,001). Có sự khác biệt có ý nghĩa thốngkế giữa sở thích sinh con trai với trình độ học vấn của người chồng (p<0,001) và nghề nghiệp của người chồng KHHGĐ) tạihuyện Vạn Ninh. Đặc biệt là đầu tư cho công tác tuyên truyền vận động, giáo dụcnâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân; lồng ghép thực hiện các quy định về Bình đẳng giới trong tất cả các hoạt động tại gia đình, cộng đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chi cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Khánh Hòa (2015), Báo cáo số110/BC-CCDS ngày 28/12/2015 về Tình hình thực hiện công tác Dân số- kế hoạch hóa gia đình năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016.
2. Hoàng Thị Phương Lan (2011), Nghiên cứu tỷ số giới tính khi sinh và một số yếu tố liên quan đến sở thích sinh con trai của phụ nữ có chồng tại thành phố Huế năm 2011, Luận văn Chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Y Dược Huế.
3. Quốc hội Việt Nam (2012), Mất cân bằng giới tính khi sinh, thực trạng và thách thức với Việt Nam.
4. Quỹ Dân số Liên hiệp quốc (UNFPA) (2010), Tỷ số giới tính khi sinh tại Châu Á và Việt Nam: Tổng quan tài liệu nhằm hướng dẫn nghiên cứu về chính sách, truy cập ngày 30/3/2016, tại trang web http://unfpa.org.vn
5. Lê Văn Tài (2012), Nghiên cứu tỷ số giới tính khi sinh và lý do mất cân bằng giới tính khi sinh tại huyện Đức Hòa, tỉnh Long An năm 2012, Luận văn Chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Y Dược Huế.
6. Hoàng Thị Tâm, Phan Đăng Tâm và cộng sự (2010), Khảo sát điều tra xác định giới tính khi sinh tỉnh Thừa Thiên Huế 2007-2008, Tạp chí Y học Thực hành, số 699 và 700, tr.329-335.
7. Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình (2009), Mất cân bằng giới tính khi sinh: thực trạng và giải pháp.
8. Tổng cục Thống kê (2011), Tổng điều tra Dân số và nhà ở Việt Nam 2009, Tỷ số giới tính khi sinh ở Việt Nam: các bằng chứng mới về thực trạng, xu hướng và những khác biệt, Hà Nội.
9. Trung tâm Dân số- Kế hoạch hóa Gia đình huyện Vạn Ninh (2015), Báo cáo số 95/BC-DSVN ngày 9/12/2015 về Tình hình thực hiện công tác Dân số- kế hoạch hóa gia đình năm 2015 và Phương hướng nhiệm vụ năm 2016
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất