Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật phục hồi lệ quản đứt do chấn thương bằng ống si-li-côn

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật phục hồi lệ quản đứt do chấn thương bằng ống si-li-côn

Đứt lê quản (LQ) thường xảy ra trong các chấn thương ở vùng góc mắt trong và là mọt cấp cứu nhãn khoa thường gặp. Phẫu thuât nối LQ chiếm khoảng 1% số phẫu thuât nhãn khoa [138] và từ 5,9% đến 15% số chấn thương mắt được điều trị nôi trú [ỏ],[148],[150]. Trong xử trí đứt LQ, ngoài viêc phục hồi giải phẫu, cần nối LQ để tránh di chứng chảy nước mắt sau mổ. Nối LQ là mọt phẫu thuât tỉ mỉ, khó khăn do tổn thương đa dạng và nhiều khi rất phức tạp. Nếu không được xử trí tốt, những tổn thương này không những để lại di chứng chảy nước mắt mà còn ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ. Những bênh nhân (BN) đứt LQ thường rất trẻ [5],[2l],[43],[l48],[l50] nên yếu tố này lại càng có ý nghĩa quan trọng. Vì vây, vấn đề đứt LQ đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Từ năm 1844, Mackensie [154] đã đề ra các nguyên tắc cơ bản của phẫu thuât là khâu nối tân – tân hai đầu đứt và đặt mọt ống dẫn trong lòng LQ. Trong thời gian đầu, phần lớn những báo cáo chỉ là giới thiêu kỹ thuât mổ được sử dụng trên mọt số ít BN, không có phân tích các yếu tố ảnh hưởng hoặc so sánh kết quả điều trị giữa các kỹ thuât khác nhau. Chỉ từ sau năm l9l0 mới có những nghiên cứu công phu, với số lượng BN lớn hơn và có phân tích các đặc điểm chấn thương, kết quả điều trị và các yếu tố nguy cơ [1],[2],[4],[43],[4Ỏ],[Ỏ1],[102],[138],[150]. Đến nay, vẫn còn những vấn đề tồn tại như chỉ định mổ, cách đánh giá kết quả sau mổ.

Trong khi ở nước ngoài, vấn đề đứt LQ đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu thì chúng ta mới chỉ bắt đầu. Hiên nay, chúng ta đã châm trong nghiên cứu hình thái bênh lý này nên viêc nghiên cứu hoàn chỉnh để phổ biến rộng rãi cách xử trí là cần thiết. Mặt khác, tình hình dịch tễ học đứt LQ hiên nay càng làm tăng tính cấp thiết của vấn đề. Trong khi ở châu Âu, Mỹ, hình thái chấn thương này ngày càng ít gặp thì ở Viêt Nam chúng ta lại gặp ngày càng nhiều. Tại Bênh viên Mắt TW, từ sau năm l99l, số lượng BN đứt LQ do chấn thương đến điều trị tăng đọt biến. Trước đó, mỗi năm chỉ có dưới 30 trường hợp đứt LQ [1] thì hiên nay, mỗi năm có hơn 150 trường hợp đứt LQ được điều trị nôi trú [6]. Đặc biệt, cùng với sự gia tăng của tai nạn giao thông, đứt LQ do nguyên nhân này xảy ra ngày càng nhiều [1],[2],[6]. Đó là những trường hợp đứt LQ phức tạp, đa dạng, thường kèm theo nhiều tổn thương nặng nề trên mặt, mi mắt. Xử trí những chấn thương này luôn khó khăn vì chúng ta chưa nghiên cứu các phương pháp điều trị thích hợp và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. Kết luận chủ yếu của các nghiên cứu đầu tiên là tính ưu việt của ống dẫn bằng si-li-côn so với cách dùng ống dẫn cứng hoặc đặt chỉ phẫu thuật trước đây [1],[2],[4]. Si-li-côn đã được dùng làm ống dẫn từ những năm 60 nhưng đến năm 1998, chúng ta mới có nghiên cứu đầu tiên để so sánh hiệu quả của việc dùng ống si-li-côn với cách dùng chỉ phẫu thuật truyền thống. Việc áp dụng phương pháp đặt ống si-li-côn trong phẫu thuật nối LQ đã cho những kết quả tốt đẹp ban đầu. Nếu sự lựa chọn si-li-côn làm ống dẫn không còn là vấn đề bàn cãi thì chỉ định mổ, lựa chọn kỹ thuật đặt ống si-li-côn, cách đánh giá chức năng lệ đạo sau mổ, … vẫn còn là các vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài : “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật phục hồi lệ quản đứt do chấn thương bằng ống si-li-côn” với các mục đích :

1. Nghiên cứu đặc điểm tổn thương đứt lệ quản do chấn thương.

2. Áp dụng môt số kỹ thuật đặt ống si-li-côn trong phẫu thuật nối lệ quản và đánh giá kết quả phẫu thuật.

3. Phân tích các ưu, nhược điểm của các phương pháp phẫu thuật đã ứng dụng và các yếu tố góp phần cho thành công và thất bại của phẫu thuật.

MỤC LỤC
Các chữ viết tắt trong luận án
Trang
Đặt vấn đề 1
Chương 1 : Tổng quan 3
1.1. Giải phẫu lê đạo và ứng dụng lâm sàng 3
1.1.1. Điểm lê 3
1.1.2. Lê quản 3
1.1.3. Giải phẫu định khu 3
1.2. Các tét thăm dò chức năng lê đạo 6
1.2.1. Giá trị chẩn đoán lâm sàng của các tét thăm dò chức năng 7
1.2.2. Vai trò của từng lê quản và ảnh hưởng của tổn thương một lê quản đến chức năng dẫn lưu nước mắt 11
1.3. Lâm sàng và điều trị chấn thương lê đạo 13
1.3.1. Thái độ xử trí, chỉ định mổ và trang thiết bị 16
1.3.2. Các phương pháp mổ và kỹ thuật đặt ống dẫn 19
1.3.3. Kết quả phẫu thuật nối lê quản 30
1.3.4. Tình hình phẫu thuật nối lê quản ở Việt Nam 32
Chương 2 – Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 35
2.1. Đối tượng nghiên cứu 35
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bênh nhân 35
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu 35
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 35
Trang

2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu 36
2.2.3. Thu thập thông tin 36
2.2.4. Phương tiên nghiên cứu 36
2.2.5. Quy trình nghiên cứu 36
2.2.6. Xử lý và phân tích số liêu 47
Chương 3 – Kết quả nghiên cứu 48
3.1. Đặc điểm bênh nhân 48
3.1.1. Tuổi bênh nhân 48
3.1.2. Tình hình bênh nhân theo giới 48
3.1.3. Tình hình bênh nhân theo khu vực địa lý 49
3.1.4. Tình hình bênh nhân theo nghề nghiêp 49
3.1.3. Tần xuất mổ 50
3.2. Đặc điểm lâm sàng đứt lê quản do chấn thương 50
3.2.1. Nguyên nhân chấn thương 50
3.2.2. Mắt chấn thương 51
3.2.3. Các hình thái lâm sàng chấn thương LQ 51
3.2.4. LQ đứt và vị trí đứt 54
3.2.5. Vị trí đứt trên từng lê quản 55
3.2.6. Lê quản đứt và nguyên nhân chấn thương 56
3.2.7. Các tổn thương nhãn cầu kèm theo 55
3.2.8. Các tổn thương mi mắt khác kèm theo 58
3.2.9. Xử trí ban đầu 58
3.2.10. Thời gian chờ mổ 58
3.2.10. Thời gian điều trị nội trú 59
3.2.11. Thời gian theo dõi 59
3.3. Kết quả điều trị 59

Trang
3.3.1. Kết quả phẫu thuật 59
3.3.2. Kết quả phục hồi giải phẫu lê đạo 60
3.3.3. Kết quả phục hồi chức năng lê đạo 65
3.3.4. Biến chứng phẫu thuật 72
Chương 4 – Nhận xét và bàn luận 77
4.1. Các đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng đứt lê quản 77
4.1.1. Giới tính, tuổi và nguyên nhân chấn thương 77
4.1.2. Tình hình phân bố bênh nhân theo khu vực 79
4.1.3. Tình hình bênh nhân theo nghề nghiệp 79
4.2. Đặc điểm và các hình thái lâm sàng đứt lê quản 80
4.2.1. Mắt chấn thương 80
4.2.2. Các hình thái lâm sàng chấn thương LQ 80
4.2.3. LQ đứt và vị trí đứt 84
4.3. Các tổn thương nhãn cầu kèm theo 86
4.4. Xử trí ban đầu 87
4.5. Chỉ định phẫu thuật 87
4.6. Kết quả điều trị 89
4.6.1. Kết quả điều trị và phương pháp phẫu thuật 94
4.6.2. Ảnh hưởng của thời gian chờ mổ đến kết quả phẫu thuật 99
4.6.3. Kết quả phẫu thuật và vị trí đứt lê quản 102
4.6.4. Kết quả phẫu thuật và cơ chế chấn thương 103
4.7. Đánh giá kết quả phẫu thuật bằng tét biến màu fluorescein 103
4.8. Biến chứng phẫu thuật 105
4.8.1. Biến chứng trong mổ 105
4.8.2. Biến chứng sau mổ 108

Trang
4.9. Mọt số vấn đề kỹ thuât, những khó khăn gặp phải trong thời gian phẫu thuât và kinh nghiêm xử trí 110
Kết luân lll
Đóng góp mới của luân án 119
Kiến nghị 120
Hướng nghiên cứu tiếp tục của luân án 122
Phụ lục 1: Tài liêu tham khảo
Phụ lục 2 : Danh sách bênh nhân đã được mổ nối lê quản
Phụ lục 3 : Mọt số hình ảnh bênh nhân đứt lê quản
Phụ lục 4 : Lịch sử phát triển của phẫu thuât nối lê quản Phụ lục 5 : Atlas giải phẫu định khu góc mắt trong
 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment