Nghiên cứu ứng dụng phương pháp lập lại lưu thông tiêu hoá tụy-dạ dày trong cắt khối tá tràng đầu tụy

Nghiên cứu ứng dụng phương pháp lập lại lưu thông tiêu hoá tụy-dạ dày trong cắt khối tá tràng đầu tụy

Luận án Nghiên cứu ứng dụng phương pháp lập lại lưu thông tiêu hoá tụy – dạ dày trong cắt khối tá tràng đầu tụy.Phẫu thuật cắt khối tá tràng đầu tụy là phẫu thuật cắt cả khối gồm tá tràng, đầu tụy, đường mật chính, túi mật, một phần dạ dày và đoạn đầu hỗng tràng để điều trị các tổn thương như ung thư vùng đầu tụy, viêm tụy mạn,..chấn thương và vết thương tá tụy

Sau khi cắt khối tá tràng đầu tụy, mỏm tụy có thể được đóng kín, hoặc nối với ruột, hoặc nối với dạ dày theo kiểu nối ống tụy với niêm mạc đường tiêu hóa hoặc lồng tụy vào ruột non hoặc dạ dày.

Mặc dù nối tụy – ruột sinh lý hơn nối tụy – dạ dày và được nhiều tác giả sử dụng. Tuy nhiên nhờ những ưu điểm của nối tụy với dạ dày như nhờ acid trong dịch dạ dày có khả năng ngăn ngừa quá trình hoạt hoá các men của tụy, dễ dàng thực hiện khâu nối, sonde dạ dày giúp miệng nối được giảm áp. Khi có biến chứng xuất huyết tiêu hóa thì có thể điều trị bảo tồn bằng hút, rửa qua sonde dạ dày, cầm máu qua nội soi dạ dày,… Vì vậy phương pháp nối tụy – dạ dày sau cắt khối tá tràng đầu tụy ngày càng phổ biến hơn với tỉ lệ biến chứng và tử vong sau phẫu thuật thấp. 

Ở Việt Nam, mới chỉ có một số nghiên cứu với số lượng ít, các tác giả hoặc không mô tả hoặc mô tả không đầy đủ các đặc điểm kỹ thuật, không ghi nhận các thuận lợi khó khăn của từng bước phẫu thuật mà chủ yếu đánh giá kết quả điều trị cắt khối tá tràng đầu tụy. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng phương pháp lập lại lưu thông tiêu hoá tụy – dạ dày trong cắt khối tá tràng đầu tụy” với 2 mục tiêu:

  1. Nghiên cứu đặc điểm kỹ thuật cắt khối tá tràng đầu tụy lập lại lưu thông tiêu hóa tụy – dạ dày.
  2. Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt khối tá tràng đầu tụy  lập lại lưu thông tiêu hóa tụy – dạ dày.

Những đóng góp mới của luận án

Là luận án thực hiện tại Bệnh Viện Việt Đức – Trung tâm Phẫu thuật lớn ở Việt Nam nghiên cứu về kỹ thuật và đánh giá kết quả phẫu thuật cắt khối tá tràng đầu tụy, lập lại lưu thông tiêu hóa tụy – dạ dày. 

Luận án cho biết tai biến chảy máu ở bước giải phóng, cắt rời khối tá tụy, di động mỏm tụy là 25%; có 65% di động mỏm tụy từ 2,5cm đến 3,5cm; 91,7% phải khâu cầm máu diện cắt tụy trên 3 mũi; 20% khâu tăng cường diện cắt tụy trong lòng dạ dày; 94% miệng nối tụy dạ dày khâu một lớp mũi rời; 100% khoảng cách từ miệng nối tụy dạ dày đến miệng nối dạ dày ruột trên 5cm; 11,7% nhu mô tụy bị rách khi nối. Nhóm bệnh nhân viêm tụy mạn có tỉ lệ chảy máu trong mổ cao hơn nhóm không viêm tụy mạn.

Kết quả sớm: thời gian mổ trung bình 308,3 phút; thời gian thực hiện miệng nối tụy dạ dày trung bình 21,1 phút; tỷ lệ biến chứng chung sau mổ 26,7%; rò tụy 10%; xuất huyết tiêu hóa 6,7%; chậm lưu thông dạ dày 1,7%; không có mổ lại và tử vong trong, sau mổ. Nhóm có nhu mô tụy bình thường có tỉ lệ biến chứng chung cao hơn nhóm nhu mô tụy xơ.

Kết quả xa: 93,4% có chất lượng cuộc sống tốt; 57% bệnh nhân được soi dạ dày quan sát thấy miệng nối tụy dạ dày. Thời gian sống thêm trung bình của nhóm bệnh nhân ung thư là 22,58 tháng. 

CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN

Luận án gồm 133 trang: đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài liệu 37 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 24 trang, kết quả nghiên cứu 28 trang, bàn luận 40 trang, kết luận 2 trang. Luận án có 46 bảng, 11 biểu đồ, 28 hình, có 127 tài liệu tham khảo, trong đó 26 tài liệu tiếng Việt, 101 tài liệu tiếng nước ngoài.  

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục chữ viết tắt trong luận án

Danh mục các bảng

Danh mục các biểu đồ

Danh mục các hình

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

Chương 1: TỔNG QUAN 3

1.1. Một số đặc điểm giải phẫu, sinh lý khối tá tràng đầu tụy và dạ dày 3

1.1.1. Giải phẫu, sinh lý tá tràng và tụy 3

1.1.2. Giải phẫu và sinh lý dạ dày 11

1.2. Phẫu thuật cắt khối tá tràng đầu tụy 13

1.2.1. Vài nét về lịch sử phẫu thuật cắt khối tá tràng đầu tụy 13

1.2.2. Chỉ định cắt khối tá tràng đầu tụy 13

1.2.3. Kỹ thuật cắt khối tá tràng đầu tụy 13

1.2.4. Phương pháp lập lại lưu thông của tụy với đường tiêu hóa sau cắt khối tá tràng đầu tụy 16

1.3. Biến chứng sau cắt khối tá tràng đầu tụy 24

1.3.1. Chảy máu 24

1.3.2. Rò tụy 26

1.3.3. Chậm lưu thông dạ dày 30

1.3.4. Hội chứng Dumping 30

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật và kết quả phẫu thuật cắt khối tá tràng đầu tụy 31

1.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng trong phẫu thuật 31

1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị 31

1.5. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về cắt khối tá tràng đầu tụy lập lại lưu thông tiêu hóa tụy dạ dày 33

1.5.1. Trên thế giới 33

1.5.2. Tại Việt Nam 38

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40

2.1. Đối tượng nghiên cứu 40

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 40

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 40

2.2. Phương pháp nghiên cứu 41

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 41

2.2.2. Cỡ mẫu 41

2.2.3. Các quy trình kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu 41

2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu 48

2.2.5. Các phương tiện sử dụng trong nghiên cứu 63

2.3. Xử lý số liệu 63

2.4. Khía cạnh đạo đức 63

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 64

3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 64

3.1.1. Đặc điểm chung 64

3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng 66

3.2. Đặc điểm phẫu thuật 69

3.2.1. Các bước phẫu thuật 69

3.2.2. Các chỉ tiêu chung của phẫu thuật 78

3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật 79

3.3. Kết quả điều trị 80

3.3.1. Kết quả điều trị sớm 80

3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị sớm 84

3.3.3. Kết quả khám lại và theo dõi xa 87

Chương 4: BÀN LUẬN 92

4.1. Đặc điểm chung 92

4.1.1. Đặc điểm tuổi, giới 92

4.1.2. Đặc điểm lâm sàng 92

4.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng trước phẫu thuật 93

4.2. Đặc điểm phẫu thuật 97

4.2.1. Chỉ định phẫu thuật 97

4.2.2. Đặc điểm chung của phẫu thuật 100

4.2.3. Đặc điểm kỹ thuật 102

4.3. Kết quả điều trị 115

4.3.1. Kết quả sớm 115

4.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị 126

4.3.3. Kết quả xa 129

KẾT LUẬN 132

KIẾN NGHỊ 134

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ

1 BN Bệnh nhân

2 CA 19-9 Carbohydrate antigen 19-9

3 CEA Carcinoembryonic antigen

4 CLVT Chụp cắt lớp vi tính

5 CKTTĐT Cắt khối tá tràng đầu tụy

6 DGE Delayed Gastric Emptying (Chậm lưu thông dạ dày)

7 ĐM Động mạch

8 EORTC European Organisation for Research and Treatment of Cancer (Viện Nghiên cứu ung thư Châu Âu)

9 GPB Giải phẫu bệnh

10 GIST Gastrointestinal Stromal Tumor (U mô đệm dạ dày ruột)

11 ĐTN Đại tràng ngang

12 MTTT Mạc treo tràng trên

13 MTTD Mạc treo tràng dưới

14 MRI Magnetic Resonance Imaging (Chụp cộng hưởng từ)

15 NTDD Nối tụy – dạ dày

16 NTR Nối tụy – ruột

17 OMC Ống mật chủ

18 TM Tĩnh mạch

19 WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng Tên bảng Trang

1.1:  Phân loại rò tụy về lâm sàng và cận lâm sàng 28

2.1:  Phân độ biến chứng 58

3.1: Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu 64

3.2: Tiền sử, triệu chứng cơ năng khi vào viện 65

3.3: Triệu chứng toàn thân và thực thể 65

3.4: Kết quả xét nghiệm huyết học 66

3.5: Kết quả xét nghiệm sinh hoá máu 66

3.6: Kết quả định lượng CA 19–9 67

3.7: Kết quả siêu âm 67

3.8: Kết quả chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ 68

3.9: Kết quả soi dạ dày 68

3.10: Chẩn đoán trong phẫu thuật 69

3.14: Thương tổn vùng đầu tụy, tá tràng, Vater trong mổ 71

3.15: Nạo vét hạch 71

3.16: Độ dài di động mỏm tụy 72

3.17: Số mũi khâu cầm máu diện cắt tụy 73

3.18: Kỹ thuật kiểm soát diện cắt tụy 74

3.19: Cách làm miệng nối tụy – dạ dày 75

3.20: Cách làm miệng nối mật – ruột 76

3.21: Cách làm miệng nối dạ dày – ruột 77

3.22: Thời gian phẫu thuật 78

3.23: Yếu tố nguy cơ chảy máu khi phẫu tích, cắt rời khối tá tụy 79

3.24: Yếu tố nguy cơ rách nhu mô tụy khi nối tụy – dạ dày 80

3.25: Thời gian trung tiện, rút sonde dạ dày, rút dẫn lưu 80

3.26: Truyền máu, đạm, albumin sau phẫu thuật 80

3.27: Thời gian dùng thuốc kháng sinh và nằm viện 81

Bảng Tên bảng Trang

3.28: Kết quả sinh hoá máu sau mổ (24 h) 81

3.29: Biến chứng sau phẫu thuật 82

3.30: Đánh giá trước khi ra viện 82

3.31: Đánh giá mức độ xơ của tụy 83

3.32: Chẩn đoán giải phẫu bệnh 83

3.33: Các yếu tố cận lâm sàng ảnh hưởng tới biến chứng chung 84

3.34: Các yếu tố trong mổ ảnh hưởng tới biến chứng chung 85

3.35: So sánh biến chứng dò tụy, chảy máu tiêu hóa và tính chất nhu mô tụy 86

3.36: Các yếu tố sau mổ ảnh hưởng tới biến chứng chung 87

3.37: Đánh giá chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật 87

3.38: Triệu chứng lâm sàng khi khám lại 88

3.39: Kết quả xét nghiệm huyết học, sinh hóa khi khám lại 88

3.40: Kết quả định lượng CA 19–9 khi khám lại 89

3.41: Kết quả siêu âm bụng khi khám lại 89

3.42: Kết quả nội soi dạ dày khi khám lại 90

3.43: Kết quả theo dõi bệnh nhân nhóm ung thư 90

3.44: Thời gian sống trung bình của nhóm ung thư 91

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ Tên biểu đồ Trang

3.1: Phân bố giới nhóm nghiên cứu 64

3.2: Tai biến gặp khi thắt các mạch vào khối tá tràng đầu tụy 72

3.3: Mức độ giãn ống tụy tại diện cắt tụy 73

3.4: Tai biến gặp khi cắt rời khối tá tràng đầu tụy 74

3.5: Tai biến gặp khi nối tụy – dạ dày 75

3.6: Tai biến gặp phải khi nối mật – ruột 76

3.7: Tai biến gặp phải khi nối dạ dày – ruột 77

3.8: Truyền máu trong mổ 78

3.9: Nguy cơ chảy máu ở nhóm viêm tụy mạn 79

3.10: Biến chứng chung nhóm nhu mô tụy bình thường và xơ tụy 86

3.11:  Biểu đồ Kaplan – Meier biểu diễn xác xuất sống thêm theo thời gian ở nhóm ung thư 9

DANH MỤC CÁC HÌNH 

Hình Tên hình Tran

1.1:  Tá tràng và tụy 3

1.2:  Sơ đồ cắt dọc qua eo tụy 4

1.3:  Mạch máu của tụy và tá tràng 6

1.4:  Biến đổi của cung mạch tá tụy 7

1.5:  Biến đổi động mạch tá tụy dưới  8

1.6:  Các dạng biến đổi của thân tĩnh mạch vị đại tràng (Henle) 9

1.7:  Sơ đồ tĩnh mạch đầu tụy 9

1.8:  Hạch vùng trong ung thư biểu mô đầu tụy 10

1.9:  Cắt khối tá tràng đầu tụy 2 giai đoạn của Whipple 15

1.10:  Nối tụy – ruột kiểu tận – tận, tận – bên và nối Wirsung – hỗng tràng 17

1.11:  Nối tụy – dạ dày sau cắt khối tá tràng đầu tụy (Mackie) 18

1.12:  Nối tụy – dạ dày sau cắt khối tá tràng đầu tụy (Hong) 21

1.13:  Nối tụy – dạ dày sau cắt khối tá tràng đầu tụy (Bratsch) 22

1.14:  Nối tụy – dạ dày sau cắt khối tá tràng đầu tụy (Icard) 22

1.15:  Nối tụy – dạ dày sau cắt khối tá tràng đầu tụy (Bradbeer) 22

1.16:  Nối tụy – dạ dày sau cắt khối tá tràng đầu tụy (Shinchi) 23

2.1:  Thủ thuật Kocher 42

2.2:  Cắt bỏ đường mật 43

2.3:  Thăm dò mặt trước tĩnh mạch mạc treo tràng trên 43

2.4:  Cắt hang vị, cắt ngang eo tụy 44

2.5:  Cắt đoạn đầu hỗng tràng, cắt rời khối tá tràng đầu tụy 44

2.6:  Nối tụy vào mặt sau dạ dày kiểu lồng tụy vào dạ dày 45

2.7:  Sơ đồ phẫu thuật trong nghiên cứu 45

2.8:  Cắt rời khối tá tràng đầu tụy 46

2.9:  Mở mặt sau dạ dày 46

2.10:  Khâu miệng nối tụy – dạ dày mặt trước 47

2.11:  Kéo mỏm tụy vào trong lòng dạ dày 47

2.12:  Khâu miệng nối tụy – dạ dày mặt sau 48

ĐẶT VẤN ĐỀ

Phẫu thuật cắt khối tá tràng đầu tụy là phẫu thuật cắt cả khối gồm tá tràng, đầu tụy, đường mật chính, túi mật, một phần dạ dày và đoạn đầu hỗng tràng được Whipple thực hiện thành công lần đầu tiên trên người năm 1935 [119]. Phẫu thuật chủ yếu là để điều trị các tổn thương ác tính vùng đầu tụy, tá tràng như (ung thư đầu tụy, ung thư Vater, ung thư phần thấp ống mật chủ,…) và một số tổn thương lành tính khác (viêm tụy mạn, nang đầu tụy,…), chấn thương và vết thương tá tụy [22],[45],[119],[124].

Hai phương pháp phẫu thuật chính là cắt khối tá tràng đầu tụy kinh điển (phẫu thuật Whipple) và cắt khối tá tràng đầu tụy có bảo tồn môn vị (phẫu thuật Longmire). Sau khi cắt khối tá tràng đầu tụy, mỏm tụy có thể được đóng kín, hoặc nối với ruột, hoặc nối với dạ dày (được Waugh thực hiện lần đầu tiên vào năm 1946) theo kiểu nối ống tụy với niêm mạc đường tiêu hóa hoặc lồng tụy vào ruột non hoặc dạ dày [106],[118],[119].

Cho đến nay, biến chứng sau cắt khối tá tràng đầu tụy vẫn còn rất nặng nề, tỷ lệ tử vong cao [32],[35],[51]. Một trong các yếu tố được nhiều tác giả tập trung nghiên cứu là các biến chứng của miệng nối của tụy dẫn đến các biến chứng khác như chảy máu trong ổ bụng, xuất huyết tiêu hoá,… từ đó làm tăng nguy cơ tử vong. Mặc dù vậy, vẫn chưa có một nghiên cứu nào chứng minh được tính vượt trội của nối tụy – dạ dày so với nối tụy – ruột và kết quả phẫu thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giai đoạn bệnh, mức độ phẫu thuật (nạo vét hạch mở rộng, cắt đoạn tĩnh mạch cửa,…), cách làm miệng nối tụy sau phẫu thuật, tình trạng nhu mô tụy, trình độ phẫu thuật viên,…[11],[45],[123].

Khoảng 30 năm gần đây đã có nhiều tác giả thực hiện nối tụy – dạ dày cho kết quả tốt với tỷ lệ tử vong và biến chứng thấp [30],[37],[73]. Các nghiên cứu này chỉ ra rằng nối tụy – ruột đảm bảo về mặt sinh lý, tuy nhiên các men ở ruột có khả năng hoạt hoá các men tụy làm tăng khả năng rò tụy sau phẫu thuật. Mặc dù nối tụy – dạ dày không sinh lý, nhưng những ưu điểm của nối tụy với dạ dày chính nhờ acid trong dịch dạ dày có khả năng ngăn ngừa quá trình hoạt hoá các men của tụy. Thành dạ dày rất dày, tưới máu tốt nên có thể dễ dàng thực hiện khâu nối, dễ dàng cầm máu ở diện cắt tụy trong lòng dạ dày, sonde dạ dày giúp miệng nối luôn được giảm áp. Khi có biến chứng xuất huyết tiêu hóa thì có thể điều trị bảo tồn bằng hút, rửa sonde dạ dày, cầm máu qua nội soi dạ dày [33],[35],[37],[42],[50],[80],[88],[102],[111]. Tuy nhiên có nghiên cứu cho rằng khi nối tụy vào dạ dày có thể gặp nguy cơ trào ngược dịch dạ dày vào ống tụy, thức ăn di chuyển vào lòng ống tụy, niêm mạc dạ dày che lấp miệng nối tụy có thể làm tăng nguy cơ tắc ống tụy [114].

Ở Việt Nam, mới chỉ có một số nghiên cứu với số lượng ít, hoặc các nghiên cứu mới chỉ đề cập đến phương pháp lập lại lưu thông tiêu hoá tụy – dạ dày sau cắt khối tá tràng đầu tụy như của Nguyễn Minh Hải (2000), Nguyễn Hoàng Định (2002), Trịnh Hồng Sơn (2004), Nguyễn Duy Duyên (2004), Lê Lộc (2004), Nguyễn Ngọc Bích (2009) cho kết quả tốt [5],[11],[9],[13],[16], [25]. Năm 2010 Trịnh Hồng Sơn và Phạm Thế Anh có nghiên cứu 79 trường hợp cắt khối tá tràng đầu tụy lập lại lưu thông tiêu hoá tụy dạ dày, không có tử vong và tỷ lệ biến chứng thấp [22]. 

Chúng tôi thấy trong các nghiên cứu trên, các tác giả hoặc không mô tả hoặc mô tả không đầy đủ các đặc điểm kỹ thuật, không ghi nhận các thuận lợi khó khăn của từng bước phẫu thuật mà chủ yếu đánh giá kết quả điều trị cắt khối tá tràng đầu tụy. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng phương pháp lập lại lưu thông tiêu hoá tụy-dạ dày trong cắt khối tá tràng đầu tụy” với 2 mục tiêu:

  1. Nghiên cứu đặc điểm kỹ thuật cắt khối tá tràng đầu tụy lập lại lưu thông tiêu hóa tụy – dạ dày.
  1. Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt khối tá tràng đầu tụy  lập lại lưu thông tiêu hóa tụy – dạ dày.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

  1. Phạm Thế Anh, Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Tiến Quyết, Lê Tư Hoàng, Phạm Kim Bình, Nguyễn Thành Khiêm, Nguyễn Công Hiếu (2012), “Điều trị xuất huyết tiêu hoá sau cắt khối tá tràng đầu tụy trên bệnh nhân áp dụng phương pháp lập lại lưu thông tiêu hoá tụy dạ dày tại khoa 1C bệnh viện Việt Đức”, Tạp chí y học Việt Nam, tháng 7, (2), tr. 121 – 125.
  2. Phạm Thế Anh, Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Tiến Quyết (2013), “Đặc điểm phẫu thuật cắt khối tụy sử dụng phương pháp nối tụy dạ dày tại bệnh viện Việt Đức”, Tạp chí y học Việt Nam, tháng 9, (1), tr. 40 – 45.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

  1. Phạm Thế Anh (2005), “Nghiên cứu giải phẫu cuống Glisson ứng dụng trong phẫu thuật gan mật”, Phẫu thuật đại cương, Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội.
  2. Phạm Thế Anh, Trịnh Hồng Sơn và Nguyễn Tiến Quyết (2013), “Kết quả phẫu thuật cắt khối tá tụy sử dụng phương pháp nối tụy ruột tại Bệnh viện Việt Đức năm 2010”, Tạp chí Y – Dược học quân sự, 38(4), tr. 92-97.
  3. Phạm Thế Anh, Trịnh Hồng Sơn và Nguyễn Tiến Quyết (2013), “Thái độ xử trí xuất huyết tiêu hóa sau cắt khối tá tràng đầu tụy”, Tạp chí Y – Dược học quân sự, 38(3), tr. 70-75.
  4. Phạm Thế Anh, Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Tiến Quyết và các cộng sự. (2012), “Kết quả điều trị phẫu thuật lấy bỏ mạc treo tụy trong cắt khối tá tràng đầu tụy tại Khoa 1C Bệnh Viện Việt Đức”, Y học Việt nam, 395(2), tr. 66-70.
  5. Nguyễn Ngọc Bích (2007), “Kết quả của phẫu thuật cắt khối tá tràng đầu tụy tại khoa ngoại Bệnh viện Bạch Mai”, Y học thực hành, 667(7), tr. 5 – 9.
  6. Nguyễn Cao Cương và Văn Tần (2008), “Biến chứng phẫu thuật Whipple”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 12(1), tr. 82-87.
  7. Nguyễn Tấn Cường, Võ Tấn Long, Nguyễn Minh Hải và các cộng sự. (2004), “Ung thư nhú Vater: Kết quả điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Chợ Rẫy”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 8(3), tr. 125-133.
  8. Nguyễn Việt Dũng (2001), “Giá trị của chất chỉ điểm khối u CA 19-9 trong chẩn đoán và tiên lượng sau mổ ung thư tụy”, Phẫu thuật đại cương, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
  9. Nguyễn Duy Duyên, Đoàn Ngọc Giao và Trịnh Viết Thông (2004), “Nhân 2 trường hợp: Cắt khối tá tụy trong chấn thương tá tràng và tụy”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 8(3), tr. 99-103.
  10. Trịnh Bỉnh Dy (1999), Sinh Lý Học, 1, Vol. 1, Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội.
  11. Nguyễn Hoàng Định, Nguyễn Minh Hải, Nguyễn Thanh Sơn và các cộng sự. (2002), “So sánh nối tụy – dạ dày và nối tụy – hỗng tràng trong phẫu thuật cắt bỏ khối tá tụy”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 6(2), tr. 177-183.
  12. Nguyễn Minh Hải, Nguyễn Hoàng Định, Bùi Văn Ninh và các cộng sự. (2002), “Nạo hạch triệt để trong cắt khối tá tụy ở bệnh nhân ung thư quanh nhú Vater”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 6(2), tr. 163-198.
  13. Nguyễn Minh Hải, Phạm Kim Hiếu, Tôn Thất Quỳnh Ái và các cộng sự. (2000), “Nối tụy vào dạ dày trong phẫu thuật cắt khối tá tụy”, Ngoại khoa, 1(39), tr. 17-20.
  14. Nguyễn Minh Hải, Lâm Việt Trung, Hồ Sỹ Minh và các cộng sự. (2004), “Phẫu thuật cắt khối tá tụy cho bệnh lý đầu tụy và quanh nhú Vater tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong 6 năm (1997 – 2003): 101 trường hợp”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 8(3), tr. 113-118.
  15. Dương Trọng Hiền, Lê Việt Khánh, Nguyễn Đức Tiến và các cộng sự. (2008), “Kinh nghiệm bước đầu trong cắt khối tá tụy nội soi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 12(4), tr. 333-337.
  16. Lê Lộc và Phạm Như Hiệp (2004), “Kết quả điều trị phẫu thuật ung thư bóng Vater”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 8(3), tr. 134-139.
  17. Nguyễn Quang Quyền (1997), Giải Phẫu Học, 6, Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội.
  18. Nguyễn Quang Quyền và Phạm Đăng Diệu (2010), Atlas giải phẫu người, 2, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
  19. Đỗ Trường Sơn (2004), “Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị ung thư tụy ngoại tiết”, Phẫu thuật đại cương, Đại học Y Hà Nội, Đại học Y Hà Nội.
  20. Trịnh Hồng Sơn (2009), “Một số kỹ thuật trong mổ tiêu hóa”, Y học thực hành, 670(8), tr. 53 – 57.
  21. Trịnh Hồng Sơn (2012), “Chỉ định cắt khối tá tụy”, Y học thực hành, 814(3), tr. 83-87.
  22. Trịnh Hồng Sơn và Phạm Thế Anh (2010), “Kết quả cắt khối tá tụy – Kinh nghiệm cá nhân qua 79 trường hợp”, Y học thực hành, 713(4), tr. 89-92.
  23. Trịnh Hồng Sơn, Phạm Thế Anh và Nguyễn Hoàng (2009), “Nên nối tụy dạ dày hay nối tụy ruột trong cắt khối tá tụy”, Y học thực hành, 678(9), tr. 13-15.
  24. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Thành Khiêm, Phạm Thế Anh và các cộng sự. (2011), “U đặc giả nhú của tụy: Chẩn đoán và điều trị”, Y học thực hành, 788(10), tr. 60-63.
  25. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Thanh Long và Đỗ Tuấn Anh (2004), “Chín trường hợp cắt khối tá tụy cấp cứu tại Bệnh viện Việt Đức”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 8(3), tr. 104-112.
  26. Trịnh Hồng Sơn, Phạm Thế Anh, Nguyễn Tiến Quyết và các cộng sự. (2010), “Phân tích các nguyên nhân dẫn tới tử vong sau cắt khối tá tụy”, Y học thực hành, 713(4), tr. 121-124

Leave a Comment