Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá kết quả phẫu thuật đặt dải băng qua lỗ bịt (Trans Obturator Tape -TOT)điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ

Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá kết quả phẫu thuật đặt dải băng qua lỗ bịt (Trans Obturator Tape -TOT)điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ

Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá kết quả phẫu thuật đặt dải băng qua lỗ bịt (Trans Obturator Tape -TOT)điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ.Tiểu không kiểm soát (TKKS) hay són tiểu là tình trạng thoát nước tiểu ra ngoài không theo ý muốn[1]. Tiểu không kiểm soátlà một bệnh khá phổ biến với tỷ lệ hiện mắc khoảng 25 – 45% [2], [3], trong đó tiểu không kiểm soát khi gắng sức (TKKSKGS) là 53% [4]. Bệnh chủ yếu gặp ở phụ nữ cao tuổi, với các yếu tố nguy cơ là thừa cân, mang thai, sinh con đường âm đạo, cắt tử cung, hoạt động thể chất mạnh, những bệnh mạn tính làm tăng áp lực ổ bụng. 

Tuy là một bệnh lành tính, không gây nguy hại cho sức khỏe nhưngtiểu không kiểm soát lại ảnh hưởng rất lớn đến sinh hoạt, tâm sinh lý, công việc, chất lượng cuộc sống và hạnh phúc gia đình, của người phụ nữ do thiếu tự tin vào bản thân, mệt mỏi, xấu hổ, rối loạn giấc ngủ, khó hoà nhập vào các hoạt động cộng đồng đặc biệt là trong đời sống “riêng tư” của vợ chồng… Dù là một bệnh khá phổ biến và gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống, nhưng sự hiểu biết về tiểu không kiểm soátcòn thiếu hụt vì chỉ có một số ít bệnh nhân đến thăm khám và điều trị.
Năm 1914, nhà Sản – Phụ khoa người Mỹ, Howard Kelly lần đầu tiên công bố kỹ thuật điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức[5].Vào những năm 1970 – 1990, phẫu thuật điều trị tiểu không kiểm soátchủ yếu bằng phẫu thuật Burch. Kỹ thuật này đòi hỏi phẫu thuật viên phải có kinh nghiệm để tránh khâu quá căng làm rối loạn chức năng tiểu tiện và cũng kém hiệu quả trong nhóm có cơ thắt cổ bàng quang yếu. 
Năm 1996, Ulmsten giới thiệu kỹ thuật đặt dải băng âm đạo (Tension-free Vaginal Tape: T.V.T) và năm 2003, De Lorme đã thực hiện kỹ thuật đặt dải băng qua lỗ bịt (Trans obturator tape: TOT). Hai kỹ thuật này đã tạo ra sự thay đổi lớn trong chiến lược điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức. Cho đến nay kỹ thuật TOT đã trở thành kỹ thuật được ưu tiên lựa chọn hàng đầu trong điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ vì dễ thực hiện, ít xâm nhập, an toàn và hiệu quả cao.
Ở Việt Nam trước đây, do điều kiện kinh tế, tập tục văn hóa phương Đông khiến cho bệnh nhân ngại không dám đi khám bệnh. Do đó, tiểu không kiểm soátchưa được đánh giá và nghiên cứu điều trị một cách đúng mức. Tình hình đã thay đổi trong những năm gần đây, khi mà cùng với sự phát triển về kinh tế và xã hội, ngày càng nhiều phụ nữ Việt Nam đi khám vì chứngtiểu không kiểm soát và mong muốn được điều trị. 
Tại Việt Nam, phẫu thuật điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ bằng phẫu thuật TOT chỉ mới được áp dụng trong những năm gần đây. Nguyễn Ngọc Tiến (2012), công bố kết quả điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức bằng kỹ thuật TOT trên 126 bệnh nhân và theo dõi 1 năm sau phẫu thuật, tỉ lệ thành công là 96,8%, tuy nhiên tai biến trong và sau phẫu thuật chiếm tới 19,8% hoặc  nghiên cứu của Nguyễn Văn Ân và cs (2012), tỷ lệ thành công là 97%, nhưng vẫn có biến chứng khi mổ là thủng bàng quang và một số tai biến chứng khác như thủng góc âm đạo, đau bẹn đùi, lộ mảnh ghép. Việc tiếp tục có những nghiên cứu đánh giá kết quả lâu dài của phẫu thuật, cũng như giảm tỷ lệ tai biến biến chứng của phẫu thuật đang là một yêu cầu thực tiễn. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá kết quả phẫu thuật đặt dải băng qua lỗ bịt (Trans Obturator Tape -TOT)điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ” với hai mục tiêu: 
1.    Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng liên quan đến chỉ định kỹ thuật đặt dải băng qua lỗ bịt điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
2.    Đánh giá kết quả phẫu thuật đặt dải băng qua lỗ bịt (T.O.T) điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu.

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA    
LỜI CAM ĐOAN    
MỤC LỤC    
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT    
DANH MỤC BẢNG    
DANH MỤC BIỂU ĐỒ    
DANH MỤC HÌNH    

Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN    3
1.1. Định nghĩa và phân loại tiểu không kiểm soát    3
1.1.1. Định nghĩa tiểu không kiểm soát (són tiểu)    3
1.1.2. Phân loại tiểu không kiểm soát    4
1.2. Sinh lý tiểu tiện và sinh lý bệnh của tiểu không kiểm soát    7
1.2.1. Các yếu tố tham gia duy trì sự kiểm soát trong hoạt động đi tiểu    7
1.2.2. Sinh lý bệnh    11
1.3. Thực trạng tiểu không kiểm soát và ảnh hưởng của tiểu không kiểm 
soát đến chất lượng cuộc sống    18
1.3.1.Thực trạng tiểu không kiểm soát    18
1.3.2. Ảnh hưởng của tiểu không kiểm soát đến chất lượng cuộc sống    22
1.4. Chuẩn đoán và các phương pháp điều trị tiểu không kiểm soát    24
1.4.1. Chuẩn đoán tiểu không kiểm soát    24
1.4.2. Các phương pháp điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức    27
1.5. Các nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị tiểu không kiểm soát khi 
gắng sức bằng phẫu thuật đặt dải băng qua lỗ bịttrong nước và 
trên thế giới    33
1.5.1. Nghiên cứu đánh giá kết quả kỹ thuật đặt dải băng qua lỗ bịt trên
 thế giới    33
1.5.2. Nghiên cứu đánh giá kết quả kỹ thuật đặt dải băng qua lỗ bịt tại 
Việt  Nam    35

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    36
2.1. Đối tượng nghiên cứu    36
2.2. Phương pháp nghiên cứu     37
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu    37
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu    37
2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu     37
2.3. Quy trình phẫu thuật đặt dải băng qua lỗ bịt tại Bệnh viện 
Phụ sảnHà Nội    38
2.3.1. Chỉ định phẫu thuật     38
2.3.2. Phương pháp vô cảm    38
2.3.3. Dụng cụ và phương tiện    38
2.3.4. Kỹ thuật    41
2.4. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu    49
2.4.1. Các chỉ tiêu lâm sàng, cận lâm sàng liên quan chỉ định phẫu thuật    49
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật đặt dải băng nâng 
niệu đạođiều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ    55
2.5. Quản lý và phân tích số liệu    58
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu    59

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    61
3.1. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng liên quan chỉ định 
phẫu thuậtđặt dải băng qua lỗ bịt     61
3.2. Đánh giá kết quả kỹ thuật đặt dải băng nâng niệu đạo qua lỗ 
bịt điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ    71
3.3. Đánh giá kết quả điều trị tiểukhông kiểm soát khi gắng sức 
ở phụ nữ được phẫu thuật đặt dải băng qua lỗ bịt.    74
3.3.1. Kết quả ngay sau mổ cho tới khi ra viện    74
3.3.2. Kết quả điều trị sau ra viện 1 tháng    77
3.3.3. Kết quả điều trị sau ra viện 3 tháng    79
3.3.4. Kết quả ra viện 6 tháng    80
3.3.5. Kết quả sau ra viện 9 tháng    81
3.3.6. Kết quả sau ra viện 12 tháng    81
3.3.7. Kết quả sau ra viện 18 tháng    82
3.3.8. Kết quả sau ra viện 24 tháng     83

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN    85
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng liên quan chỉ định 
phẫu thuật đặt dải băng qua lỗ bịt     83
4.1.1. Tuổi, nghề nghiệp và trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu    87
4.1.2. Chỉ số khối (BMI)    90
4.1.3. Các yếu tố sản phụ khoa    91
4.1.4. Các yếu tố niệu khoa    93
4.1.5. Thể lâm sàng tiểu không kiểm soát khi gắng sức và mức độ 
tiểu không kiểm soát    96
4.2. Kết quả điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ 
bằng kỹ thuật TOT    100
4.2.1. Kết quả liên quan kỹ thuật đặt dải băng niệu đạo qua lỗ bịt    100
4.2.2. Đánh giá kết quả của phẫu thuật đặt dải băng qua lỗ bịt
 trong điềutrị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ    104

KẾT LUẬN    113
KHUYẾN NGHỊ    115
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO    
PHỤ LỤC 1: BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU    
PHỤ LỤC 2: CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU    

Leave a Comment