Nghiên cứu vai trò tiên lượng của Troponin I, NT-proBNP trong hồi sức sau phẫu thuật tim mở ở trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh
Nghiên cứu vai trò tiên lượng của Troponin I, NT-proBNP trong hồi sức sau phẫu thuật tim mở ở trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh.Bệnh lý tim bẩm sinh ngày càng trở nên phổ biến trong các bệnh lý nhi khoa. Trên thế giới tỷ lệ mắc tim bẩm sinh ở trẻ em khoảng 0,7-1% [1]. Tại Mỹ dị tật tim bẩm sinh là nguyên nhân hàng đầu trong các loại dị tật gây tử vong ở trẻ em, có khoảng 40.000 trẻ mắc tim bẩm sinh trong khoảng 4 triệu trẻ sinh ra sống mỗi năm [2]. Ở Việt Nam, theo một số báo cáo của các bệnh viện Nhi, tỷ lệ bệnh tim bẩm sinh khoảng 1,5% trẻ vào viện và khoảng 50-90% trong số trẻ bệnh tim mạch [3]. Tại Khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung ương có 24,2% trẻ bị tim bẩm sinh nhập khoa [4]. Số bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật (PT) mà chưa được PT hoặc PT muộn còn cao [5], đặc biệt là các dị tật tim bẩm sinh phức tạp ở trẻ sơ sinh, vấn đề giải quyết các bệnh nhân này ở Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn do số lượng bệnh nhân lớn, các trung tâm tim mạch có thể đảm nhiệm được còn chưa nhiều.
Trong hai thập kỉ trở lại đây, đã có nhiều sự tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, đặc biệt với xu thế trong điều trị ngoại khoa là PT sớm và triệt để, do vậy các bệnh tim bẩm sinh phức tạp ở cả trẻ sơ sinh và trẻ có cân nặng thấp đã được can thiệp một cách kịp thời giúp cải thiện tiên lượng cũng như chất lượng sống của các bệnh nhân tim mạch [1],[5].
Phẫu thuật tim mở dưới THNCT là một quá trình không sinh lý làm gia tăng nhiều biến chứng giai đoạn hồi sức sau mổ, điển hình là là hội chứng cung lượng tim thấp (HCCLTT) đã được ghi nhận trong các nghiên cứu với tỷ lệ khoảng 15-60% [6],[7].
HCCLTT ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim mở là do tình trạng rối loạn chức năng cơ tim sau THNCT, đáp ứng viêm hệ thống, tổn thương cơ tim do thiếu máu cục bộ cơ tim, hạ thân nhiệt, chấn thương tái tưới máu, bảo vệ cơ tim không đầy đủ. Việc phát hiện HCCLTT chủ yếu dựa vào lâm sàng khi đã có sự ảnh hưởng của giảm tưới máu mô: mạch nhanh yếu, huyết áp giảm, chi lạnh, nước tiểu ít, lactat máu tăng, toan chuyển hoá, bão hòa oxy máu tĩnh mạch trộn giảm [6]. Ngoài các dấu hiệu lâm sàng, còn có nhiều phương pháp thăm dò xâm lấn để đo cung lượng tim, tuy nhiên với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ việc dùng các biện pháp này thực hiện khó khăn và mang lại nhiều bất lợi [8]. Các nghiên cứu gần đây đã sử dụng thành công trên lâm sàng các dấu ấn sinh học để tiên đoán trước các biến chứng sau PT tim mở tim bẩm sinh, đặc biệt là HCCLTT [6],[7],[9].
NT-proBNP là một trong những peptid thải natri niệu được phát hiện chính có nguồn gốc từ tim, một dấu ấn sinh học đại diện của tim [10]. Trong những năm gần đây, thế giới đã có những công trình nghiên cứu tìm hiểu vai trò của NT- proBNP trong tiên lượng một số bệnh như bệnh nhồi máu cơ tim, phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh, cho thấy có mối liên quan với tỷ lệ tử vong, các biến chứng tim mạch, HCCLTT, và NT-proBNP là một yếu tố độc lập với các yếu tố nguy cơ khác, giúp theo dõi và dự đoán kết quả điều trị [6],[11],[12],[13].
Bên cạnh việc theo dõi tình trạng suy tim cung lượng tim thấp, rối loạn chức năng thất thì việc theo dõi vấn đề bảo vệ cơ tim, tình trạng tổn thương cơ tim trong phẫu thuật cũng rất quan trọng. TroponinI (TnI) được xem như là dấu ấn sinh học đặc hiệu cho chẩn đoán tổn thương tế bào cơ tim, có giá trị tốt trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim [14]. Tăng Troponin I được khảo sát sau hầu hết các phẫu thuật tim mở, một số nghiên cứu cho thấy giá trị tiên lượng của Troponin I sau phẫu thuật tim mở đối với các biến chứng tim mạch và dự đoán nguy cơ tử vong [6],[7].
Tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu hệ thống về vai trò của các dấu ấn sinh học của tim ở trẻ em, đặc biệt trẻ sau phẫu thuật tim mở. Bệnh viện Nhi Trung ương là bệnh viện đầu ngành trong cả nước về lĩnh vực chăm sóc nhi khoa, hàng năm có khoảng gần 1000 bệnh nhân được phẫu thuật tim tim mở, các đối tượng tim bẩm sinh phức tạp chủ yếu ở trẻ sơ sinh, việc theo dõi dự đoán sớm các biến chứng để có kế hoạch kịp thời trong điều trị là rất quan trọng. Vậy nồng độ của Troponin I, NT-proBNP ở trẻ em sau PT tim mở biến đổi như thế nào? Có sự liên quan gì với đặc điểm lâm sàng, tình trạng huyết động đặc biệt là hội chứng cung lượng tim thấp (HCCLTT), và các biến chứng tim mạch khác không? Giá trị giúp tiên lượng kết quả điều trị sớm ở bệnh nhân sau PT tim mở? Đó là những câu hỏi cần giải đáp. Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu vai trò tiên lượng của Troponin I, NT-proBNP trong hồi sức sau phẫu thuật tim mở ở trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh” với mục tiêu sau:
1. Đánh giá sự biến đổi nồng độ troponin I, NT-pro BNP tại các thời điểm trước và sau phẫu thuật tim mở ở trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh.
2. Xác định mối liên quan giữa troponin I, NT-proBNP với một số thông số đánh giá huyết động và chỉ số thuốc cường tim – vận mạch sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh.
3. Nghiên cứu vai trò của NT-proBNP và troponin I trong dự đoán hội chứng cung lượng tim thấp và mối liên quan với kết quả điều trị sớm trong hồi sức sau phẫu thuật tim mở.
MỤC LỤC Nghiên cứu vai trò tiên lượng của Troponin I, NT-proBNP trong hồi sức sau phẫu thuật tim mở ở trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 4
1.1. PHẪU THUẬT TIM MỞ DƯỚI TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ 4
1.1.1. Tuần hoàn ngoài cơ thể và bảo vệ cơ tim trong phẫu thuật tim mở 4
1.1.2. Một số yếu tố nguy cơ giúp tiên lượng trong phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh 7
1.2. TROPONIN I 20
1.2.1. Nguồn gốc, cấu trúc, vai trò sinh lý 20
1.2.2. Troponin và tổn thương tế bào cơ tim 21
1.2.3. Troponin trong một số bệnh lý tim mạch 23
1.2.4. Troponin sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh 25
1.3. TỔNG QUAN VỀ NT-proBNP 30
1.3.1. Một vài nét về lịch sử nghiên cứu các peptid thải natri niệu 30
1.3.2. Cấu trúc phân tử và quá trình tổng hợp NT- proBNP 31
1.3.3. Cơ chế phóng thích và thải trừ nồng độ NT- proBNP huyết thanh 33
1.3.4. Định lượng nồng độ NT-proBNP huyết thanh 34
1.3.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ NT-proBNP trong huyết thanh 35
1.3.6. NT-proBNP ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh 37
1.4. SỰ KẾT HỢP CỦA CÁC DẤU ẤN SINH HỌC TRONG DỰ ĐOÁN CÁC BIẾN CỐ TIM MẠCH, HCCCTT VÀ NGUY CƠ TỬ VONG SAU PT TIM BẨM SINH. 42
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
2.1. Đối tượng nghiên cứu 44
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 44
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 44
2.1.3. Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên cứu 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu 45
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 45
2.2.2. Qui trình chọn mẫu 45
2.2.3. Nội dung nghiên cứu 45
2.2.4. Sơ đồ nghiên cứu. 54
2.2.5. Các biến nghiên cứu 55
2.3. Thu thập và xử lý số liệu 60
2.4. Khía cạnh đạo đức nghiên cứu 63
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 64
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 64
3.2. Sự biến đổi nồng độ của troponin I, NT-pro BNP tại các thời điểm trước và sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh. 67
3.2.1. Sự biến đổi nồng độ của troponin I và NT-proBNP theo thời gian 67
3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến nồng độ troponin I và NT-proBNP. 69
3.3. Mối liên quan giữa troponin I, NT-proBNP với một số thông số đánh giá huyết động và chỉ số thuốc cường tim-vận mạch. 74
3.3.1. Mối liên quan của troponin I và NT-proBNP với một số thông số huyết động sau phẫu thuật. 74
3.3.2. Mối liên quan giữa troponin I và NT-proBNP với thang điểm thuốc cường tim – vận mạch (VIS). 77
3.4. Giá trị tiên lượng của NT-proBNP và troponin I trong dự đoán hội chứng cung lượng tim thấp 83
3.4.1. Tỷ lệ HCCLTT và một số đặc điểm giữa hai nhóm có và không có HCCLTT 83
3.4.2. Khả năng dự đoán HCCLTT của troponin I và NT-proBNP từng thời điểm 86
3.4.3. Sự kết hợp một số yếu tố trong dự đoán HCCLTT 88
3.5. Tương quan của NT-proBNP và troponinI với một số biến chứng sau phẫu thuật và kết quả điều trị sớm 91
3.5.1. Tương quan của NT-proBNP và troponinI với một số biến chứng 91
3.5.2. Tương quan của troponin I và NT-proBNP thời điểm T2 với kết quả điều trị 92
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 97
4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 97
4.1.1. Tuổi, giới, cân nặng phẫu thuật 97
4.1.2. Đặc điểm về phân loại tim bẩm sinh, thang điểm nguy cơ phẫu thuật RACHS-1 và tình trạng suy tim trước phẫu thuật. 99
4.2. SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ TROPONIN I VÀ NT-proBNP Ở BỆNH NHÂN TIM BẨM SINH SAU PHẪU THUẬT TIM MỞ. 101
4.2.1. Sự thay đổi nồng độ troponin I và NT-proBNP theo thời gian 101
4.2.2. Mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến nồng độ NT-proBNP, troponin I. 104
4.3. MỐI LIÊN QUAN GIỮA NT-proBNP, TROPONIN I VỚI TÌNH TRẠNG TUẦN HOÀN CỦA BỆNH NHÂN TIM BẨM SINH SAU PHẪU THUẬT TIM MỞ. 111
4.3.1. Mối liên quan giữa troponin I, NT-proBNP với một số yếu tố huyết động 111
4.3.2. Mối liên quan của troponinI và NT-proBNP với thang điểm thuốc vận mạch tăng cường co bóp cơ tim (VIS) 112
4.4. HỘI CHỨNG CUNG LƯỢNG TIM THẤP VÀ VAI TRÒ CỦA TROPONIN I, NT-proBNP TRONG DỰ ĐOÁN HCCLTT. 120
4.4.1. Tỷ lệ HCCLTT và một số đặc điểm giữa hai nhóm có và không có HCCLTT của bệnh nhân nghiên cứu. 120
4.4.2. Giá trị dự đoán HCCLTT của troponin I, NT-proBNP 121
4.4.3. Sự kết hợp của một số yếu tố trong dự đoán HCCLTT 124
4.5. MỐI LIÊN QUAN CỦA TROPONIN I VÀ NT-proBNP VỚI MỘT SỐ BIẾN CHỨNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỚM TRONG HỒI SỨC SAU PHẪU THUẬT. 128
4.5.1. Tương quan giữa troponin I và NT-proBNP với một số biến chứng sau phẫu thuật tim mở. 128
4.5.2. Tương quan troponin I và NT-proBNP thời điểm T2 với kết quả điều trị 129
4.5.3. Giá trị dự đoán thời gian thở máy và thời gian nằm hồi sức kéo dài của troponin I, NT-proBNP tại thời điểm T2 130
KẾT LUẬN 134
KIẾN NGHỊ 136
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm cấu trúc của BNP và NT-proBNP 33
Bảng 1.2. Các phương pháp định lượng NT-proBNP 35
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi, cân nặng lúc phẫu thuật 64
Bảng 3.2. Phân loại thang điểm nguy cơ phẫu thuật RACHS-1 và mức độ suy tim trước phẫu thuật của đối tượng nghiên cứu. 65
Bảng 3.3. Một số đặc điểm lâm sàng trước phẫu thuật của đối tượng nghiên cứu 65
Bảng 3.4. Phân loại tim bẩm sinh của đối tượng nghiên cứu 66
Bảng 3.5. Một số đặc điểm trong và sau phẫu thuật 67
Bảng 3.6. Mối tương quan của troponin I và NT-proBNP với tuổi. 69
Bảng 3.7. Mối tương quan của troponin I và NT-proBNP với cân nặng. 70
Bảng 3.8. Tương quan của troponin I và NT-proBNP với thang điểm nguy cơ phẫu thuật tim mạch (RACHS-1) 71
Bảng 3.9. Mối tương quan giữa troponin I nồng độ cao nhất (T1) với thời gian THNCT, thời gian cặp động mạch chủ, thời gian phẫu thuật 73
Bảng 3.10. Tương quan NT-proBNP thời điểm T2 với thời gian THNCT, thời gan cặp động mạch chủ, thời gian phẫu thuật 73
Bảng 3.11. Đặc điểm huyết động sau phẫu thuật 74
Bảng 3.12. Tương quan TnI với một số chỉ số của tình trạng huyết động 75
Bảng 3.13. Tương quan của NT-proBNP với một số chỉ số huyết động sau phẫu thuật. 76
Bảng 3.14. Đặc điểm sử dụng thuốc vận mạch của đối tượng nghiên cứu 77
Bảng 3.15. Đặc điểm chung của thang điểm VIS max, thời gian sử dụng thuốc vận mạch 77
Bảng 3.16. Tương quan giữa troponin I các thời điểm với giá trị lớn nhất của VIS và thời gian dùng thuốc vận mạch. 78
Bảng 3.17. Tương quan giữa NT-proBNP các thời điểm với giá trị lớn nhất của VIS và thời gian dùng thuốc vận mạch. 78
Bảng 3.18. Hồi quy đơn biến các yếu tố tiên lượng thời gian sử dụng thuốc vận mạch kéo dài 82
Bảng 3.19. Hồi quy đa biến các yếu tố tiên lượng thời gian dùng thuốc vận mạch kéo dài trên 120 giờ 83
Bảng 3.20. So sánh một số đặc điểm giữa 2 nhóm có và không có HCCLTT 84
Bảng 3.21. Khả năng dự đoán HCCLTT của troponin I tại các thời điểm 86
Bảng 3.22. Khả năng dự đoán HCCLTT của NT-proBNP các thời điểm 87
Bảng 3.23. Khả năng dự đoán HCCLTT của một số yếu tố 88
Bảng 3.24. Sự kết hợp của Troponin I với một số yếu tố khác trong dự đoán HCCLTT 88
Bảng 3.25. Sự kết hợp của NT-proBNP T2 với một số yếu tố khác trong dự đoán HCCLTT 89
Bảng 3.26. Phân tích đơn biến các yếu tố tiên lượng đến HCCLTT 90
Bảng 3.27. Hồi quy đa biến các yếu tố tiên lượng của HCCLTT 91
Bảng 3.28. Tương quan của troponin I (T2), NT-proBNP (T2) với rối loạn nhịp sau phẫu thuật 91
Bảng 3.29. Tương quan của troponin I (T2), NT-proBNP (T2) với tổn thương gan, tổn thương thận sau phẫu thuật. 92
Bảng 3.30. Tương quan của troponin I và NT-proBNP thời điểm T2 với kết quả điều trị. 92
Bảng 3.31. Tương quan của troponin I và NT-proBNP thời điểm T2 với thời gian thở máy và thời gian nằm hồi sức 93
Bảng 3.32. Tương quan tuyến tính của troponin I và NT-proBNP thời điểm T2 với thời gian thở máy và thời gian nằm hồi sức 93
Bảng 3.33. Phân tích đơn biến các yếu tố tiên lượng thở máy kéo dài 94
Bảng 3.34. Hồi quy đa biến yếu tố tiên lượng thở máy kéo dài 95
Bảng 3.35. Phân tích đơn biến các yếu tố tiên lượng đến thời gian nằm hồi sức kéo dài 95
Bảng 3.36. Hồi qui đa biến các yếu tố tiên lượng đến thời gian nằm hồi sức kéo dài trên 7 ngày. 96
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ xuất hiện HCCLTT sau phẫu thuật với một số tác giả. 121
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố nồng độ troponin I theo thời gian 68
Biểu đồ 3.2. Phân bố nồng độ NT-proBNP theo thời gian 68
Biểu đồ 3.3. Phân bố troponin I theo thang điểm RACHS-1 72
Biểu đồ 3.4. Phân bố NT-proBNP theo thang điểm RACHS-1 72
Biểu đồ 3.5. Giá trị dự đoán điểm VIS cao của Troponin I tại T2 79
Biểu đồ 3.6. Giá trị dự đoán điểm VIS cao của NT-proBNP tại T2 80
Biểu đồ 3.7. Giá trị dự đoán thời gian sử dụng thuốc vận mạch kéo dài của Troponin I tại T2 80
Biểu đồ 3.8. Giá trị dự đoán thời gian sử dụng thuốc vận mạch kéo dài của NT-proBNP tại T2 81
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ HCCLTT của nhóm nghiên cứu 83
Biểu đồ 3.10: So sánh nồng độ Troponin I giữa nhóm có và không có HCCLTT 85
Biểu đồ 3.11: So sánh nồng độ NT-proBNP giữa nhóm có và không có HCCLTT 85
Biểu đồ 3.12. Giá trị dự đoán HCCLTT của troponin I tại T2 86
Biểu đồ 3.13. Giá trị dự đoán HCCLTT của NT-proBNP tại T2 87
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống THNCT 5
Hình 1.2. Cấu trúc cơ tim 20
Hình 1.3. Diễn tiến Troponin sau phẫu thuật tim, nhồi máu cơ tim 26
Hình 1.4. Quá trình phân tách BNP và NT-proBNP 32
Hình 1.5. Sơ đồ tổng hợp, phóng thích, tác động của NT-proBNP 34
DANH MỤC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
1. Đặng Văn Thức, Trần Thị Chi Mai, Trần Minh Điển. “Sự biến đổi nồng độ tropponin I và NT-proBNP ở trẻ em sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh”, Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 22, số 3, năm 2018.
2. Đặng Văn Thức, Trần Minh Điển, Trần Thị Chi Mai. “Vai trò của NT-proBNP trong dự đoán kết quả sớm ở trẻ em sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh”. Tạp chí Y học Việt Nam, tập 471, tháng 10, số 2-2018.
3. Đặng Văn Thức, Trần Minh Điển, Trần Thị Chi Mai, Cao Việt Tùng, Phạm Hồng Sơn. “Vai trò của NT-proBNP trong dự đoán hội chứng cung lượng tim thấp ở trẻ em sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh”. Tạp chí y học Việt Nam, tập 476 tháng 3 số 1 và 2 năm 2019.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bernstein D (2011). Congenital heart disease. Nelson textbook of pediatrics, 19 edition, Elsevier Saunders, Philadelphia, 1544-1600.
2. Nichols, David G (2008). Critical Care Organ Systems, Section IV – Cardiac Disease. Roger’s Textbook of Pediatric Intensive Care, 4th Edition, Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia, Chapter 69 – 70. Pp 1149-1190.
3. Nguyễn Văn Bàng, Lê Ngọc Lan (2009). Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em, Bài giảng nhi khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, Tập 2, 15.
4. Nguyễn Trung Kiên (2011). Mô tả biểu hiện lâm sàng và mô hình các dị tật tim bẩm sinh tại khoa Sơ Sinh Bệnh viện Nhi Trung ương, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. David G.N, Ross M.U, et al (2008). Critical heart disease in infant and children, 2 edition, Mosby, Missouri, pp: 15-300.
6. Carmona F, Manso PH, Vicente WV et al (2008). Risk stratification in neonates and infants submitted to cardiac surgery with cardiopulmonary bypass: a multimarker approach combining inflammatory mediators, N-terminal pro-B-type natriuretic peptide and troponin I. Cytokine; Vol 42 pp 317-24.
7. Froese NR, Sett SS, Mock T, et al (2009). Does troponin-I measurement predict low cardiac output syndrome following cardiac surgery in children? Crit Care Resusc. 2009 Jun;11(2), 116 – 21.
8. Hoffman T.M, Wernovsky G, Atz A.M et al (2002). Prophylactic intravenous use of milrinone after cardiac operation in pediatrics (PRIMACORP) study. Prophylactic Intravenous Use of Milrinone After Cardiac Operation in Pediatrics. Am Heart J, 143(1), 15-21.
9. Hsu JH, Keller RL, Chikovani O, et a (2007). B-type natriuretic peptide levels predict outcome after neonatal cardiac surgery. J Thorac Cardiovasc Surg; Vol 134, 939-45.
10. Nir A, Nasser N (2005). Clinical value of NT-ProBNP and BNP in pediatric cardiology. J Card Fail; 11(5), 76–80.
11. Gessler P, Knirsch W, Schmitt B, et al (2006). Prognostic value of plasma n-terminal pro-brain natriuretic peptide in children with congenital heart defects and open-heart surgery.J Pediatr;148:372-6.
12. Mir TS, Haun C, Lilje C, et al (2006). Utility of N-Terminal Brain Natriuretic Peptide Plasma Concentrations in Comparison to Lactate and Troponin in Children with Congenital Heart Disease Following Open-Heart Surgery. Pediatr Cardiol. Vol 27, 209-216.
13. Walsh R, Boyer C, LaCorte J, Parnell V, et a (2008). N-terminal B-type natriuretic peptide levels in pediatrics with congestive heart failure undergoing cardiac surgery. J Thorac Cardiovasc Surg, 135, 98–105.
14. Sara K.P, Jennifer S.L, Danielle S.B, et al (2012). Association of center volume with mortality and complication in pediatric heart surgery. Pediatrics, 129:370-6.
15. Hessel EA, Edmunds LH (2003). Extracorporeal Circulation: Perfusion Systems, Cardiac Surgery in The Adult, pp. 317- 365.
16. Gravlee GP, Davis RF, Slater M.S et al (2008). Myocardial Protection. Cardiopulmonary bypass principles and practice, Third edition, Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia ,235-243.
17. Modi P, Suleiman M.S, Reeves B et al (2004). Myocardial metabolic changes during pediatric cardiac surgery: a randomized study of 3 cardioplegic techniques. J Thorac Cardiovasc Surg; 128, 67–75.
18. Durandy Y, Hulin S. (2007). Intermittent warm blood cardioplegia in the surgical treatment of congenital heart disease: clinical experience with 1400 cases. J Thorac Cardiovasc Surg, 133, 241–246.
19. Kang N, Cole T, Tsang V, et al (2004). Risk stratification in paediatric open-heart surgery. Eur J Cardiothorac Surg, 26: 3 -11.
20. Manrique A.M, Kelly K, Litchenstein S.E (2010). The Effects of Cardiopulmonary Bypass Following Pediatric Cardiac Surgery. Critical Care of Children with Heart Disease,Springer, London, 103-120.
21. Curzon C.L, Milford-Beland S, Li J.S et al (2008). Cardiac surgery in infants with low birth weight is associated with increased mortality: analysis of the Society of Thoracic Surgeons Congenital Heart Database. The Journal of thoracic and cardiovascular surgery, 135(3), 546-51.
22. Hemant S. Karen B. Wolfram RN (2014). Postoperative complications and association with outcomes in pediatric cardiac surgery. J Thorac Cardiovasc Surg, 148:609-16
23. Kenneth H. McKinlay (2004). Predictors of Inotrope Use During Separation From Cardiopulmonary Bypass. Journal of Cardiacthoracic and Vascular Anesthesia, (18), 404- 408.
24. Nesher N, Alaryni A, Alghamdi A and et al (2008). Troponin T after Cardiac Surgery: A Predictor or a Phenomenon. The Society of Thoracic Surgeons, 1348- 1354.
25. Bando K, Sharp Thomas G, Sekine Yasuo et al (1998) . Pulmonary hypertension after operations for congenital heart disease: Analysis of risk factors and management. The journal of thoracic and cardiovascular surgery. 112(6): 1600-1609.
26. Terry Reynolds, Yan Peng, (2002). The Pediatric echocardiographer’s Pocket Reference. Third edition, School of Cardiac Ultrasound, Arizona Heart Institute, 338-340
27. Lehrke Stephanie (2000). Cardiac Troponin T for Prediction of Shortand Long- Term Morbidity and Mortality after Elective Open Heart Surgery, Clinical Chemistry, 50, 1560- 1567.
28. Wernovsky G, Wypij D, Jonas R.A et al (1995). Postoperative course and hemodynamic profile after the arterial switch operation in neonates and infants. A comparison of low-flow cardiopulmonary bypass and circulatory arrest. Circulation, 92(8), 2226-35.
29. Gaies M.G, Gurney J.G, Yen A.H. et al (2010). Vasoactive-inotropic score as a predictor of morbidity and mortality in infants after cardiopulmonary bypass. Pediatr Crit Care Med, 11(2), 234-8.
30. Gaies M.G, Jeffries H.E, Niebler R.A. et al (2014). Vasoactive-inotropic score is associated with outcome after infant cardiac surgery: an analysis from the Pediatric Cardiac Critical Care Consortium and Virtual PICU System Registries. Pediatr Crit Care Med, 15(6), 529-37.
31. Butts R.J, Scheurer M.A, Atz A.M et al (2012). Comparison of maximum vasoactive inotropic score and low cardiac output syndrome as markers of early postoperative outcomes after neonatal cardiac surgery. Pediatr Cardiol, 33(4), 633-8.
32. Akcan-Arikan A, Zappitelli M, Loftis LL, et al (2007). Modified RIFLE criteria in critically ill children with acute kidney injury. Kidney Int, 71, 1028–1035.
33. Trần Minh Điển, Phạm Văn Thắng, Nguyễn Thị Mỹ (2014). Xác định tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ mắc tổn thương thận cấp ở bệnh nhi phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh. Tạp chí Y dược Lâm sàng 108, 9(1), 144-149.
34. Pedersen K.R, Hjortdal V.E, Christensen S. et al (2008). Clinical outcome in children with acute renal failure treated with peritoneal dialysis after surgery for congenital heart disease. Kidney international. Supplement (108), 81-6.
35. Trần Minh Điển, Trịnh Xuân Long, Nguyễn Thanh Liêm (2014). Đánh giá kết quả phẫu thuật tim mở năm 2010 và xác định một số yếu tố liên quan. Tạp chí y học thực hành, 3(908), 55-58.
36. Székely A, Breuer T, Merkely B (2012). Relationship Between Natriuretic Peptides and Hemodynamic Parameters Following Heart Surgery in Infancy. Cuneyt Narin, Perioperative Considerations in Cardiac Surgery, InTech Europe, Slavka Krautzeka, 326-338.
37. Carcillo JA, Field AI (2002). Clinical practice parameters for hemodynamic support of pediatric and neonatal patients in septic shock. Crit Care Med, 30(6): 1365 – 78.
38. Hazinski M.F (2012). Cardiovascular disorders. Nursing care of the critically ill child, 3 edition, Elsevier Saunder, Philadenphia, 117 – 271.
39. Craig J, Smith J.B, Fineman L.D (1996). Tissue perfusion. Critical care nursing of infants and children, 2 edition, W.B. Saunders company, Philadelphia, 131-231.
40. Vogt W, Laer S (2011). Prevention for pediatric low cardiac output syndrome: results from the European survey EuLoCOS-Paed. Paediatr Anaesth; 21(12): 1176–1184.
41. Masse´ L, Marie Antonacci M (2005). Low Cardiac Output Syndrome: Identification and Management. Crit Care Nurs Clin N Am 17, 375 – 383.
42. Lee C, Mason LJ (2001). Pediatric cardiac emergencies. Anesthesiol Clin North Am 19(2): 287 – 308.
43. Takami Y, Ina H (2002). Significance of the initial arterial lactate level and transpulmonary arteriovenous lactate difference after open-heart surgery. Surg Today, 32, 207–12.
44. Jones B, Hayden M, John F. et al (2005). Low cardiac output syndrome in children. Current Anaesthesia & Critical Care, 16, 347–358.
45. Butt W (2001). Septic shock. Pediatr Clin North Am; 48(3): 601–25.
46. Vincent J-L, Gerlach H (2004). “Fluid resuscitation in severe sepsis and septic shock:an evidence-based review”. Crit Care Med, 32(11), 451 – 4
47. Munoz R, Laussen PC, Palacio G, et al (2000). “Changes in whole blood lactate levels during cardiopulmonary bypass for surgery for congenital cardiac disease: an early indicator of morbidity and mortality”. J Thorac Cardiovasc Surg, 119(1), 155–62.
48. Vanov R, Allen J. (2000) “The incidence of major morbidity in critical ill patients managed with pulmonary artery catheter:a meta analysis”. Crit care Med, 28: 615-619.
49. Talor RW, Calvin JE, Matuschak GM (1997). Pulmonary Artery Catheter Consensus Conference: the first step. Cri Care Med, 25: 2060-2063.
50. Sise MJ (1981). Complication of the flow directed pulmonary artery catheter: a prospective analysis in the 219 patients. Crit Care Med, 9: 315-320.
51. Heyland DK (1996). Maximizing organ delivery in critically ill paients: a methodoligical appraisal of the evidence. Crit Care Med, 24: 517-524.
52. Goedje O, Hoeke K, Lichtwarck-Aschoff M, et al (1999). Continuous cardiac output by femoral arterial thermodilution calibrated pulse contour analysis: comparison with pulmonary arterial thermodilution. Crit Care Med; 27: 2407–2412.
53. Fakler C, Pauli G (2014). Cardiac index monitoring by pulse contour analysis and thermodilution after pediatric cardiac surgery. J Thorac Cardiovasc Surg, 133, 224-8.
54. Huygh J, Peeters Y, Bernards J, et al (2016). Hemodynamic monitoring in the critically ill: an overview of current cardiac output monitoring methods. Version 1. F1000Res; 5: F1000 Faculty Rev-2855. Published online 2016 Dec 16.
55. Breuer T, Sápi E, Székely A, et al (2007). N-terminal pro-brain natriuretic peptide level inversely correlates with cardiac index after arterial switch operation in neonates. Pediatric Anesthesia, 17, 782-8.
56. Pérez-Navero JL , de la Torre-Aguilar MR (2017). Cardiac Biomarkers of Low Cardiac Output Syndrome in the Postoperative Period After Congenital Heart Disease Surgery in Children. Revista Española de Cardiología. Volume 70, Issue 4, 267-274.
57. Ascenzi JA, Kane PL (2007). Update on complications of pediatric cardiac surgery. Crit Care Nurs Clin North Am. 19(4), 361-9.
58. Wessel DL (2001). Managing low cardiac output syndrome after congenital heart surgery. Crit Care Med, 29(10), 220–30.
59. Heather K. Roxanne Kirsch (2016). Management of the low cardiac output syndrome following surgery for Congenital Heart Disease. Current Cardiology Reviews 12, 107-111.
60. Conrad L. Mary E, Eric L et al (2016). Pathophysiology of Post Operative Low Cardiac Output Syndrome. Current Vascular Pharmacology, 14, 14-23.
61. Johnson DL (1983). Postoperative low cardiac output in infancy. Heart Lung, 12(6), 603-11.
62. Dent CL, Schwartz SL (2007). Postoperative Care of the Pediatric Cardiac Surgical Patient. In: Wheeler DS, Wong HR, Shanley TP, Eds. Pediatric Crit. Care Med. First ed. London: Springer; pp. 752-64.
63. Pouard P, Bojan M (2013). Neonatal cardiopulmonary bypass. Semin Thorac Cardiovasc Surg Pediatr Card Surg Annu. 16(1), 59- 61.
64. Kang N, Cole T, Tsang V et al (2004). Risk stratification in paediatric open-heart surgery. Eur J Cardiothorac Surg, 26, 3 -11.
65. Agirbasli M, Undar A (2013). Monitoring biomarkers after pediatric heart surgery: a new paradigm on the horizon. Artif Organs, 37(1),10-5.
66. Hoffman TM, Wernovsky G, Wieand TS, et al (2002). The incidence of arrhythmias in a pediatric cardiac intensive care unit. Pediatr Cardiol; 23(6), 598-604.
67. Pfammatter JP, Wagner B, Berdat P, et al (2002). Procedural factors associated with early postoperative arrhythmias after repair of congenital heart defects. J Thorac Cardiovasc Surg, 123(2), 258-62.
68. Kirklin JK, Kirklin JW (1981). Management of the cardiovascular subsystem after cardiac surgery. Ann Thorc Surg, 32(3), 311-9.
69. Kanaan UB, Chiang VW (2004). Cardiac troponins in pediatrics. Pediatr Emerg Care, 20, 323-9.
70. Carl A Burtis, Edward R (2006) Cardiac biomacker. Tietz texook of clinical chemistry and molecular diagnotics. 4th Edition, St. Louis, Mo.: Elsevier Saunders, chapter 44, 1629-1661.
71. Katrukha IA (2013). Human Cardiac Troponin Complex. Structure and Functions. ISSN 00062979, Biochemistry (Moscow), 78(13); 1447-65.
72. Bodor GS, Survant L, Voss EM, et al (1997). Cardiac troponin T composition in normal and regenerating human skeletal muscle. Clin Chem Apple FS, 43, 476 – 84.
73. Willging S, Keller F, Steinbach G. (1998). Specificity of cardiac
Troponin I and T in renal disease. Clin Chem Lab Med, 36 (2), 87 – 92.
74. Amstrong GP, Barker AN, Patel H, et al (2002). Reference Interval for Troponin I on the ACS: Centaur Assay: A recommendation based on the recent Redefinition of Myocardial Infarction. Clinical Chemistry, 48 (1), 189-9.
75. Larue C, Calzolari C, Bertinchant JP et al (1993). Cardiac – Specific Immunoenzymometric Assay of Troponin I in the Early Phase of Acute Myocardial Infarction. CLIN. CHM, 39 (6), 972-979.
76. Boder GS, Porter S, Landt Y (1992). Development of monoclonal antibodies and an assay for cardiac troponin I with preliminary results in suspected myocardial infarction. Clinical Chem, 38(8), 2203-2214.
77. Roongsritong C. Warraich I, Bradley C (2004). Common Causes of Troponin Elevations in the Absence of Acute Myocardial Infarction. J chest, 125, 1877 – 1884.
78. Erika N, Ringdahl, Stevermer J (2002). False – Positive Troponin I in a Young Healthy Woman with Chest Pain. J Am Board Fam Pract, 15 (3), 242-45.
79. Antman E.M (2008). ST segment Elevation Myocardial infrartion. Harrion’s Principles of internal Medicine. 17th Edition, McGraw-Hill Education, New York, chapter 239. 1532-44.
80. Đặng Vạn Phước (2009). Điều trị nhồi máu cơ tim cấp. Điều trị học nội khoa, nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 73- 85.
81. Braunwald E, Antman EM, Beasley JW et al (2000). ACC/AHA guideline for the management of patients with unstable angina and non – ST segment elevation myocardial infraction: executive summary and recommendations. A report of the American College of cardiology /American Heart Association Task Force on practice Guideline. Circulation, 102, 1193-1209.
82. Ohman E, Paul W, Robert H et al (1996). Cardiac Troponin T levels for risk stratification in acute myocardial ischemia. The New England Journal of Medicine, Volume 335, 1333- 1341.
83. Licka M, Zimmermann R, Katus H.A. and al (2002). Troponin T concentrations 72 hours after myocardial infarction as a serological estimate of infarct size. Heart, 87, 520- 524.
84. Baughman KL, Wynne J (2005). Myocarditis. Braunwald’s Heart Disease. 7 th Edition, Elsevier Saunders, Philadelphia, Chapter 60, 1697 – 1713.
85. Stacy C, Jack H, Mason W et al (1997). Elevations of Cardiac Troponin I Associated With Myocarditis. Circulation. American Heart Association, Inc, 95, 163-68.
86. Lippi G, Salvagno GL, Guidi GC (2008). Cardiac troponins in pediatric myocarditis. Pediatrics, 121(4), 864-5.
87. Xue Y, Clopton P, Peacock W et al. (2011). Serial changes in high-sensitive troponin I predict outcome in patient s with decompensated HF. Eur J Heart Fail, 13, 37-42.
88. Latini R, Masson S, Anand IS, et al (2007). Prognostic value of very low plasma concentrations of troponin T in patients with stable chronic heart failure. Circulation, 116, 1242–9.
89. Luciano B., Jaffe A (2005). Troponin: the biomarker of choice for the detection of cardiac injury. Canadian Medical Association Journal, 173, 1191- 1202.
90. Abramov D, Tailakh MA, Frieger M (2006). Plasma Troponin Levels after Cardiac Surgery and After Myocardial Infarction. Asian Cardiovascular and Thoracic Annals, 14 No 6, 530- 535.
91. Yvette van Geene, Henri A.S, Noyez L (2010). Cardiac troponin I levels after cardiac surgery as predictor for in-hospital mortality. Interactive CardioVascular and Thoracic Surgery, 10. 423-417.
92. Hammer S, Loeff M, Reichenspurner H, et al (2001). Effect of cardiopulmonary bypass on myocardial function, damage and inflammation after cardiac surgery in newborns and children. Thorac Cardiovasc Surg, 49, 349–354.
93. Bottio T, Vida V, Padalino M, et al (2006). Early and long-term prognostic value of troponin-I after cardiac surgery in newborns and children. Eur J Cardiothorac Surg 30, 250–255.
94. Imura H, Caputo M, Parry A, et al (2001). Age-dependent and hypoxiarelated differences in myocardial protection during pediatric open heart surgery. Circulation, 103, 1551–1556.
95. Trần Mai Hùng, Nguyễn Sinh Hiền, Nguyễn Quang Tuấn (2018). Đánh giá vai trò của troponin T độ nhạy cao trong tiên lượng hội chứng lưu lượng tim thấp và kết quả sớm trong điều trị ở bệnh nhi sau sửa toàn bộ tứ chứng Fallot tại bệnh viện Tim Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam. Tập 465; trang 53 – 63.
96. Trần Hồng Ân (2004). Vai trò của Troponin I trong chẩn đoán hội chứng mạch vành cấp, Luận văn tốt nghiệp BSCK cấp II, ĐHYD TPHCM.
97. Cao Hoài Tuấn Anh (2007). Khảo sát nồng độ Troponin ở bệnh nhân suy tim, Luận văn thạc sỹ y học, ĐHYD TPHCM.
98. Tạ Thị Thanh Hương, Nguyễn Huy Dung (2010). Khảo sát nồng độ của Troponin I tim trong bệnh nhồi máu cơ tim, Chuyên đề tim mạch học, T06/10. 28-35.
99. Saraiya N.R, Sun L.S, Jonassen A.E, et al (2005). Serum Cardiac Troponin-I Elevation in Neonatal Cardiac Surgery is Lesion-Dependent. Journal of Cardiothoracic and Vascular Anesthesia, 19(5), 620-625.
100. Evers ES, Walavalkar V, Pujar S et al (2017). Does heart-type fatty acid-binding protein predict clinical outcomes after pediatric cardiac surgery?. Ann Pediatr Card, 10, 245-7.
101. Bold J.A. (2001). A Rapid and Potent Natriuretic Response To Intravenous Injection Of Atrial Myocardial Extract In Rats. J.Am SocNephrol,13, 403-409.
102. Sodoh T, Minamino N, Kangawa K. (1990). C-Type natriuretic peptide: A new member of natriuretic peptide family identilied in porcine brain. Biochemical and Biophysical Research Communications, 168(2), 863-870.
103. Martinez-Rumayor A, Richards AM, Burnett JC, et al (2008). Biology of the Natriuretic Peptides, Am J Cardiol, 101, 3A–8A.
104. Weber M and Hamm C (2006). Role of B-type natriuretic peptide (BNP) and NT-proBNP in clinical routine, Heart, 92, 843-849.
105. Ishaq S, Afaq S. (2012). Brain natriuretic peptide (BNP): A diagnostic
marker in congestive heart failure-induced acute dyspnea. International
Journal of Medicine and Public Health, 2(4), 20 – 23.
106. Omland T, de Lemos J.A (2008). Amino-Terminal Pro–B-Type Natriuretic Peptides in Stable and Unstable Ischemic Heart Disease, Am J Cardiol, 101, 61–66.
107. Steiner J, Guglin M (2008). BNP or NTproBNP? A clinician’s perspective, Int J Cardiol, 129, 5–14.
108. Kimmenade R, Januzzi J.L, Bakker J.A et al (2009). Renal Clearance of B Type Natriuretic Peptide and Amino Terminal Pro -B-Type Natriuretic Peptide. J Am Coll Cardiol, 53(10), 884–890.
109. Clerico A, Panteghini M (2006). Cardiac Natriuretic Hormones as Markers of Cardiovascular Disease: Methodological Aspects. Natriuretic Peptides The Hormones of the Heart, 1st, Editor. 65-90.
110. Roche Diagnosis Corporation (2002). ProBNP (ProBrain Natriuretic
Peptide), Elecsys System 1010/2010/Modular Analytics E170.
111. De Lemos JA, Hildebrandt P (2008). Amino-Terminal Pro–B-Type
Natriuretic Peptides: Testing in General Populations. Am J Cardiol,
101, 16–20.
112. Das SR, Drazner MH, Dries DL, et al (2005). Impact of body mass andbody composition on circulating levels of natriuretic peptides: results from the Dallas Heart Study. Circulation, 112, 2163–2168.
113. Ohuchi H, Takasugi H, Ohashi H, et al (2003). Stratification of pediatric heart failure on the basis of neurohormonal and cardiac autonomic nervous activities in patients with congenital heart disease. Circulation, Nov 11,108(19), 2368-76.
114. Lin N, Landt M, Trinkaus K, et al (2004). The relationship of age, hemodynamics and severity of illness with brain natriuretic peptide levels in pediatric heart disease. J Am Coll Cardiol, 43, 392.
115. Koulouri S, Acherman RJ, Wong PC, et al (2004). Utility of B-type natriuretic peptide in differentiating congestive heart failure from lung disease in pediatric patients with respiratory distress. Pediatr Cardiol, 25, 341–6.
116. Cohen S, Springer C, Argaman Z, et al (2004). N terminal pro-B-type natriuretic peptide differentiates lung from heart disease in infants with respiratory distress [abstract]. J Am College Cardiol, 43, 391A.
117. Morrow DA, Cannon CP, Jesse RL, et al (2007). National Academy of Clinical Biochemistry Laboratory Medicine Practice Guidelines: Clinical Characteristics and Utilization of Biochemical Markers in Acute Coronary Syndromes, Circulation, 115, 356-375.
118. Shih CY, Sapru A, Oishi P, Azakie A, Karl TR, Harmon C, et al. (2006), Alteration in plasma B-type natriuretic peptide levels after repair of congenital heart defects: a potential perioperative marker. J Thorac Cardiovasc Surg, 131, 632-8.
119. Richards AM, Doughty R, Nicholls MG, et al (2001). Plasma N-terminal pro-brain natriuretic peptide and adrenomedullin: prognostic utility and prediction of benefit from carvedilol in chronic ischemic left ventricular dysfunction. J Am Coll Cardiol, 37, 1781-7.
120. Mir TS, Marohn S, Laer S, et al (2002). Plasma concentrations of N-Terminal pro-brain natriuretic peptide in control children from the neonatal to adolescent period and in children with congestive heart failure. Pediatrics, 110, 76.
121. Seghaye MC, Engelhardt W, Grabitz RG, et al (1993). Multiple system organ failure after open heart surgery in infants and children. Thorac Cardiovasc Surg, 41, 49–53.
122. Hoffman TM, Wernovsky G, Kulik TJ, et al (2003). Efficacy and safety of milrinone in preventing low cardiac output syndrome in infants and children after corrective surgery for congenital heart disease. Circulation, 107, 996–1002.
123. Perez-Piaya MR, Abarca E, Soler V, et al (2011). Levels of N-terminal-pro-brain natriuretic peptide in congenital heart disease surgery and its value as a predictive biomarker. Interactive Cardio Vascular and Thoracic Surgery, 12, 461–466.
124. Holm J, Vidlun M (2013). Markers of hemodynamic state and heart failure as predictors for outcome in cardiac surgery. Summary thesis, Lingkoping University Sweden.
125. Sanil Y, Aggarwal S (2013). Vasoactive-inotropic score after pediatric heart transplant: a marker of adverse outcome. Pediatric transplantation, 17(6), 567-72
126. Devictor D (2011). Acute liver failure in children, Clinics and Research in Hepatology and Gastroenterology 35, 430-437.
127. CDC (2017). Ventilator –associated pneumonia (VAP) Event, PDF version, https://www.cdc.gov/nhsn/pdfs/pscmanual/6pscvapcurrent.pdf.
128. Qu J, Liang H, Zhou N, et al (2017). Perioperative NT-proBNP level: potential prognostic markers in children undergoing congenital heart disease surgery. J Thorac Cardiovasc Surg,154, 631-40.
129. Tatiana Boulos, Marie-Helene Perez, David Longchamp, et a (2014). The predictive value of preoperative B-type natriuretic peptide in children undergoing cardiac surgery.Exp Clin Cardiol, Vol 20 Issue10, 6597-6612.
130. Ak H.Y, Yıldız M, Yurtseven N (2018). Relation of Troponin I Levels with Postoperative Mortality and Morbidity Rates in Patients Followed in Intensive Care Unit After Congenital Cardiac Surgery Whose Ages Between 7 Days and 16 Years Old. Koşuyolu Heart J, 21(1), 43-48.
131. Healey JS, Davies RF, Smith SJ, et al (2003). Prognostic use of cardiac troponin T and troponin I in patients with heart failure. Can J Cardiol,19, 383–386.
132. Su JA, Kumar S.R, Mahmoud H et al (2018). Postoperative Serum Troponin Trends in Infants Undergoing CardiacSurgery. Seminars in Thoracic and Cardiovascular Surgery, (18), 208-9.
133. Gupta-Malhotra M, Kern JH, Flynn PA, (2013). Cardiac troponin I after cardiopulmonary bypass in infants in comparison with older children. Cardiol Young, 23, 431-5.
134. Cantinotti M, Clerico A, Iervasi G. (2013). Age- and disease-related variations in B-type natriuretic peptide response after pediatric cardiac surgery. J Thorac Cardiovasc Surg,145,1415-6.
135. Cantinotti M, Law Y, Vittorini S, et al (2014). The potential and limitations of plasma BNP measurement in the diagnosis, prognosis, and management of children with heart failure due to congenital cardiac disease: an update. Heart Fail Rev, 19, 727-42.
136. Ohuchi H, Takasugi H, Ohashi H, et al (2003). Stratification of pediatric heart failure on the basis of neurohormonal and cardiac autonomic nervous activities in patients with congenital heart disease. Circulation, 108(19), 2368-76.
137. Burrows F.A, Williams W.G, Teoh K.H et al (1988). Myocardial performance after repair of congenital cardiac defects in infants and children. Response to volume loading. The Journal of thoracic and cardiovascular surgery, 96(4), 548-56.
138. Pérez-Navero JL, Merino-Cejas C, de la Rosa I (2018). Evaluation of the vasoactive-inotropic score,mid-regional pro-adrenomedullin and cardiac troponin Ias predictors of low cardiac output syndromein children after congenital heart disease surgery. Medisina Intensiva 1211, 8-12.
139. Ramamoorthy C, Anderson G.D, Williams G.D et al (1998). Pharmacokinetics and side effects of milrinone in infants and children after open heart surgery. Anesthesia and analgesia, 86(2), 283-9.
140. Li J, Zhang G, Holtby H et al (2006). Adverse effects of dopamine on systemic hemodynamic status and oxygen transport in neonates after the Norwood procedure. Journal of the American College of Cardiology, 48(9), 1859-64.
141. Davidson J, Tong S, Hancock H et al (2012). Prospective validation of the vasoactive-inotropic score and correlation to short-term outcomes in neonates and infants after cardiothoracic surgery. Intensive care medicine, 38(7), 1184-90.
142. Dilek Dilli, Hasan Akduman, Utku Arman Orun, et al (2019). Predictive Value of Vasoactive-inotropic Score for Mortality in Newborns Undergoing Cardiac Surgery. Indian pediactric; 56:735-740.
143. Modi P, Imura H, Angelini GD, et al (2003). Pathology-related troponin I release and clinical outcome after pediatric open heart surgery. J Card Surg; 18:295–300.
144. Myrianthefs PM, Lazaris N, Venetsanou K, et al (2007). Immune status evaluation of patients with chronic heart failure. Cytokine, volume 37, 2, 150-154.
145. Gwechenberger M, Hulsmann M, Berger R, et al (2004). Interleukin-6 and B-type natriuretic peptide are independent predictors for worsening of heart failure in patients with progressive congestive heart failure. J Heart Lung Transplant, 23, 839–44.
146. Delaney J.W, Moltedo J.M, Dziura J.D, et al (2006). Early postoperative arrhythmias after pediatric cardiac surgery. J Thorac Cardiovasc Surg, 131(6), 1296–1300.
147. Januzzi J. James L, Lewandrowski K, et al. (2002). A comparison of cardiac troponin T and creatine kinase-MB for patient evaluation after cardiac surgery. J Am Coll Cardiol, 39(9), 1518–1523.
148. Momeni M, Poncelet A, Rubay J, et al (2017). Does postoperative cardiac troponin-ı have any prognostic value in predicting midterm mortality after congenital cardiac surgery? J Cardiothorac Vasc Anesth, 31,122-7.