Nghiên cứu vê độ dài cổ tử cung trong thời kỳ thai nghén và ý nghĩa tiên lượng dọạ đẻ non

Nghiên cứu vê độ dài cổ tử cung trong thời kỳ thai nghén và ý nghĩa tiên lượng dọạ đẻ non

Sinh non hiên vẫn là một thách thức lớn của y học [16], [32] và là nguyên nhân chính của hơn 75% tử vong sơ sinh không dị tật [36].

Theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới, hàng năm có khoảng 95 – 100 triệu sơ sinh ra đời, 1/10 số đó là sơ sinh non tháng, 1/4 số sơ sinh non tháng này tử vong. Có thể hình dung, trên thế” giới cứ 3 giây có một trường hợp sinh non và cứ 12 giây có một sơ sinh non tháng tử vong.

Theo thống kê của Việt Nam, năm 2002 có khoảng 180 nghìn sơ sinh non tháng trên tổng số gần 1,6 triệu sơ sinh chào đời [3]. 1/5 số sơ sinh non tháng này tử vong. Tỷ lệ tử vong của nhóm sơ sinh non tháng cao gấp 20 lần nhóm sơ sinh đủ tháng.

Nguyên nhân sinh non có nhiều [4], [15], [32], nhưng những hiểu biết của y học về sinh non lại ít, hơn 80% sinh non chưa tìm thấy nguyên nhân [32]. Chỉ một vài trường hợp sinh non có diễn biến cấp phải mổ lấy thai như: rau tiền đạo chảy máu, rau bong non, vỡ tử cung… còn lại hầu hết các trường hợp sinh non diễn biến âm thầm rồi kết thúc bằng chuyển dạ sinh đường âm đạo [32], [94]. Động lực chính của chuyển dạ là cơn co tử cung [6], [12], [88], [89]. Trong chuyển dạ, các cơn co tử cung xuất hiện có chu kỳ và mau dần làm cổ tử cung xoá mở và đẩy thai ra ngoài. Chuyển dạ xảy ra trước thời điểm đủ tháng được gọi là chuyển dạ non tháng.

Co bóp tử cung không chỉ xuất hiện trong chuyển dạ. Các hoạt động như thay đổi tư thế đột ngột, ho, răn đại tiện… gián tiếp làm tăng áp lực ổ bụng, có thể gây những cơn co tử cung [32], [44], [52]. Những co bóp tử cung không mong muốn như vây có thể xảy ra bất kỳ khi nào trong thời kỳ thai nghén. Tuy không đạt cường đô của chuyển dạ, không đạt tần số của chuyển dạ, thai phụ cũng không cảm nhân thấy, nhưng những co bóp tử cung này đôi khi đủ làm rút ngắn cổ tử cung. Khi cổ tử cung đã thay đổi, với cùng môt tác đông có thể gây chuyển dạ ở các thai phụ có cổ tử cung ngắn nhưng lại không có bất kỳ ảnh hưởng nào ở các thai phụ có cổ tử cung dài [4].

Sự co ngắn cổ tử cung trong thời kỳ thai nghén là môt quá trinh diên biến âm thầm. Đô dài cổ tử cung trở thành môt triệu chứng thực thể, phần nào phản ảnh kết quả tác đông của những cơn co tử cung không mong muốn. Môt số tác giả nghiên cứu về đô dài cổ tử cung trong thời kỳ thai nghén đưa ra nhân định: cổ tử cung co ngắn có thể là dấu hiệu gợi ý cho môt sinh non tiềm ẩn. Nếu theo dõi liên tục sự thay đổi đô dài cổ tử cung sẽ tiên lượng được phần nào hiện tượng doạ sinh non và các tác giả đã tiến hành nghiên cứu nhằm tim giới hạn ngắn của đô dài cổ tử cung [34], [35], [43], [47], [57], [59], [85], [92]. Việt Nam chưa có nghiên cứu nào như vậy.

Sự thay đổi kích thước của thân và eo tử cung trong thời kỳ thai nghén đã được các sách Sản khoa đề câp đến [6], [15], [20], [32]. Trong khi đó, những thay đổi về độ dài cổ tử cung trong thời kỳ thai nghén chưa được chú ý. Các nghiên cứu về đô dài cổ tử cung trong thời kỳ này còn ít và mới được nêu lên trong các tài liệu nước ngoài.

Cho tới thời điểm đăng ký đề tài này, Việt Nam chưa có công trinh nào đề câp đến sự thay đổi đô dài cổ tử cung trong thời kỳ thai nghén và chưa có môt cảnh báo sinh non nào dựa trên đô dài cổ tử cung. Chính vi những lý do trên, nghiên cứu được tiến hành với hai mục tiêu:

1. Nghiên cứu sự thay đổi đô dài cổ tử cung trong thời kỳ thai nghén của các thai phụ chuyển dạ đủ tháng.

2. Bước đầu góp phần tiên lượng doạ sinh non dựa vào sự thay đổi đô dài cổ tử cung.

Mục lục chương
Tên mục Trang
Đặt vấn đề 1
Chương 1: Tổng quan
1.1 Nhắc lại giải phẫu cổ tử cung 3
1.2 Những thay đổi giải phẫu cổ tử cung trong thời kỳ thai nghén 12
1.3 Vấn đề sinh non 17
1.4 Các phương pháp thăm dò cổ tử cung trong thời kỳ thai nghén 19
1.5 Siêu âm đo đô dài cổ tử cung trong thời kỳ thai nghén 22
1.6 Thống kê dịch tễ học nghiên cứu quan sát mô tả và phát hiên 36
yếu tố nguy cơ
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu 39
2.2 Phương pháp nghiên cứu 41
2.3 Cỡ mẫu 41
2.4 Cách thức tiến hành 44
Chương 3: Kết quả
3.1 Mục tiêu môt: Sự thay đổi đô dài cổ tử cung theo tuổi thai 52
3.2 Mục tiêu hai: Tiên lượng doạ sinh non 62
Chương 4: Bàn luân
4.1 Bàn luân mục tiêu môt: Sự thay đổi đô dài cổ tử cung theo 72
tuổi thai
4.2 Bàn luân mục tiêu hai: Tiên lượng doạ sinh non 94
4.3 Bàn luân chung 111
Kết luân 120
Kiến nghị 122
Tài liêu tham khảo 123
Phụ lục 132 
 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment