Nghiên cứu về phẫu thuật điều trị u xơ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2014
Luận văn thạc sĩ y học Nghiên cứu về phẫu thuật điều trị u xơ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2014.U xơ tử cung (UXTC) là loại khối u sinh dục ở phụ nữ trong đô tuổi sinh đẻ, là khối u lành tính của tế bào cơ trơn tử cung và thường gặp từ 35- 50 tuổi [1]. Theo Trần Thị Phương Mai UXTC chiếm 20-30% phụ nữ trong đô tuổi sinh đẻ [2]. Theo Dương Thị Cương và Nguyễn Đức Hinh tỷ lê UXTC chiếm 18- 20% trong tổng số phụ nữ trên 35 tuổi và UXTC chiếm 20% trong các bênh phụ khoa [3]. Tỷ lê bênh UXTC ở phụ nữ da đen gấp 3-4 lần so với phụ nữ da trắng [2]. Nguyên nhân gây nên UXTC chưa được biết.
Phần lớn phụ nữ có UXTC không có triệu chứng lâm sàng, có thể được phát hiện qua khám phụ khoa hoặc siêu âm. Triệu chứng lâm sàng của UXTC thường là đau bụng do chèn ép vùng tiểu khung hoặc xuất huyết tử cung bất thường như rong kinh, rong huyết, ra khí hư gây thiếu máu và ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. UXTC gây khó khăn cho quá trình thụ thai và là môt trong những yếu tố gây vô sinh. Tần số sảy thai sớm ở phụ nữ có UXTC thay đổi từ 4-8% [4], thai chết lưu, tỷ lệ thai châm phát triển trong tử cung chiếm 3,75% [5] và tỷ lệ đẻ non là 8,5% [6]. U xơ tử cung còn gây ra ngôi bất thường, gây đẻ khó do rối loạn cơn co trong cuôc đẻ và trở thành khối u tiền đạo.
Điều trị UXTC có nhiều phương pháp điều trị bao gồm điều trị nôi khoa như dùng nhóm progesterone, đồng vân GnRH, làm tắc mạch hay điều trị ngoại khoa như phẫu thuật bóc u xơ tử cung, phẫu thuật cắt tử cung. Thái đô xử trí đối với u xơ tử cung phụ thuôc vào vị trí, kích thước khối u, tính chất u xơ tử cung, tuổi, nguyện vọng có con, tình trạng bệnh nhân khi vào viện. Phát hiện, chẩn đoán sớm u xơ tử cung là việc làm cần thiết để đưa ra hướng xử trí đúng đắn nhất nhằm hạn chế đến mức tối đa những biến chứng do u xơ gây ra. Tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nôi đã thực hiện các phẫu thuật cắt tử cung bán phần, cắt tử cung hoàn toàn, bóc nhân xơ tử cung đường bụng từ nhiều năm nay. Hiên tại đã triển khai các phương pháp phẫu thuật mới như phẫu thuật nôi soi cắt tử cung bán phần , cắt tử cung hoàn toàn, phẫu thuật cắt tử cung đường âm đạo, phẫu thuật cắt u xơ tử dưới niêm mạc qua nôi soi buồng tử cung, phẫu thuật bóc u xơ tử cung qua nôi soi… Việc lựa chọn phương pháp phẫu thuật cho bênh nhân u xơ tử cung sao cho phù hợp đảm bảo tâm sinh lý, nguyện vọng sinh con đồng thời vẫn đảm bảo an toàn, đáp ứng được thẩm mỹ và có tác dụng sớm phục hồi sau mổ cho bệnh nhân là điều cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu trên chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu về phẫu thuật điều trị u xơ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2014” với những mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan trong việc lựa chọn phương pháp phẫu thuật điều trị UXTC.
2. Mô tả kết quả và biến chứng của phẫu thuật điều trị UXT trong năm 2014 tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu về phẫu thuật điều trị u xơ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2014
1. Hoàng Văn Kết (2003), Nhận xét tình hình điều trị UXTC tại viện BVBMTSS năm 2002, Luân văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa, Trường Đại học Y Hà Nôi.
2. Trần Thị Phương Mai (2006), “U xơ tử cung”, Bài giảng Sản Phụ khoa sau đại học, nhà xuất bản y học, Tr. 311-315.
3. Dương Thị Cương, Nguyễn Đức Hinh (1999), “U xơ tử cung”, Phụ khoa dành cho Thầy thuốc thực hành, nhà xuất bản y học, tr, 58-67.
7. Phan Trường Duyệt (1999), “Siêu âm chẩn đoán những thay đổi ở tử cung”, Kỹ thuật siêu âm và ứng dụng trong sản phụ khoa. NXB khoa học kỹ thuật Hà Nôi, tr 348-372.
8. Phan Trường Duyệt, Đinh Thế Mỹ (2003), “U xơ tử cung”. Lâm sàng sản phụ khoa. NXB y học, tr. 422.
10. Trần Văn Kỳ (1993), “U xơ tử cung”, Điều trị phụ khoa đông y, NXB y học, tr 99-100.
11. Nguyễn Khắc Liêu (2000), “Rong kinh, rong huyết”, Bài giảng sản phụ khoa, NXB y học, tr. 253-258.
12 . Lê Quang Thanh, Lê Thị Anh Thư (10/2005), “Những phương pháp điều trị u xơ tử cung”, Tạp chí thời sựy dược học, bô 10 số 5, tr. 293-300.
13. Vũ Nhật Thăng (2000), “U xơ tử cung”, Bài giảng sản phụ khoa. Nhà xuất bản y học, tr. 290-298.
14. Nguyễn Khắc Liêu (2000), “Sinh lý phụ khoa”. Bài giảng sản phụ khoa, NXB y học, tr. 235-238.
15. Nguyễn Đức Hinh (2000), “Kỹ thuật soi buồng tử cung”. Nội soi trong sản phụ khoa, NXB y học, tr. 108.
16. Đặng Thị Minh Nguyệt (2009), “Soi buồng tử cung và các bệnh lý buồng tử cung”. NXB y học, tr.15-45.
17. Nguyễn Thị Phương Loan (2005), “Nghiên cứu tình hình xử trí u xơ tử cung bằng phẫu thuật tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2004”, Luận văn bác sỹ chuyên khoa II Đại học y Hà Nôi.
18. Dương Thị Cương (1978), “Các tổn thương ở cổ tử cung”, Bài giảng sản phụ khoa, NXB y học, tr. 319- 397
19. Vũ Nhật Thăng (2005), “U xơ tử cung”. Sản phụ khoa, NXB y học, tr. 398- 402.
21. Đinh Ngọc Thơm (2006), “Nhận xét tình hình phẫu thuật bóc u xơ tử cung tại bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1/2004- 6/2006”. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa II.
24. Đinh Thế Mỹ (1997), “U xơ tử cung”, Lâm sàng sản phụ khoa, NXB y học, tr. 435-443.
25. Nguyễn Đức Vy, Nguyễn Đức Hinh (2005), “Đánh giá hiệu quả, đô an toàn và khả năng chấp nhận thuốc Trinh nữ Hoàng cung trong điều trị u xơ tử cung”, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ. Nghiệm thu tháng 8/2005.
26. Kim Trang (2003) “Làm tắc đông mạch tử cung là phương pháp hiệu quả điều trị UXTC”, Tuần tin tức qua mạng internet số 4.
27. Nguyễn Bá Mỹ Nhi (2001), “Áp dụng cắt tử cung qua nôi soi tại Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ”, Tạp chí Phụ sản, số 2, tr. 29-32.
28. Nguyễn Thị Phương Mai (2009), “Tình hình bóc nhân xơ tử cung qua nội soi tại bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1/2005- 6/2009”. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nôi trú. Đại học Y Hà Nôi.
31. Phan Trường Duyệt (1998), “Phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn qua đường âm đạo ”, NXB y học, tr. 506.
33. Nguyễn Thị Thu Hường (2008), “Nghiên cứu về phẫu thuật cắt tử cung do một số bệnh phụ khoa lành tính tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2008 ”, Luận văn thạc sỹ y học Đại học Y Hà Nôi.
34. Nguyễn Trọng Lưu (2004), “Kỹ thuật cắt tử cung qua nôi soi”, Bài giảng nội soi cơ bản, Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ.
35. Nguyễn Bá Mỹ Nhi (2005), “Đánh giá bước đầu ứng dụng phẫu thuật nôi soi trong điều trị bóc nhân xơ tử cung”, Nội san sản phụ khoa 2005, tr. 115-121.
36 Trần Bình Giang, Tôn Thất Bách (2003), “Biến chứng của phẫu thuật nôi soi”, Phẫu thuật nội soi ổ bụng, NXB y học Hà Nôi, tr. 387-406.
37. Đỗ Ngọc Lan (2000), “Tai biến, biến chứng của nôi soi trong phẫu thuật phụ khoa”. Nôi soi trong phụ khoa. NXB y học, tr 43-44.
38. Nguyễn Nguyên Ngọc (2007), “Tình hình phẫu thuật điều trị u xơ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương tháng 2/2007-6/2007”. Luận văn Thạc sỹ y học Đại Học Y Hà Nôi.
39. Cao Thị Thúy Anh (2011), “Nghiên cứu các phương pháp phẫu thuật u xơ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2010”. Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II.
42. Bô môn Huyết học- truyền máu Trường Đại học Y Hà Nôi (2004), “Phân loại thiếu máu”, Bài giảng Huyết học Truyền máu. NXB y học.
43. Nguyễn Xuân Hải (2014), “Nghiên cứu tình hình điều trị u xơ TC trong hai giai đoạn 2008 và 2013 tại Bệnh viện Phụ sản Hà nội”. Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II.
45. Đỗ Minh Thịnh (2007), “Đánh giá phẫu thuật CTCĐÂĐ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 2003 đến 2007’. Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II.
46. Nguyễn Đình Tời (2001), “Bước đầu đánh giá ưu nhược điểm của phương pháp cắt TC hoàn toàn qua đường âm đạo tại Bệnh viện BVBMTSS”. Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II.
48. Nguyễn Văn Giáp (2006), “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cắt TC hoàn toàn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương tháng 12/2004 – tháng 6/2006”. Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II.
52. Trương Quang Vinh (2001), “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cắt TC toàn phần đường âm đạo để điều trị một số bệnh lý TC không sa tại Bệnh viện Trung ương Huế”. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Đại học Y khoa Huế.
MỤC LỤC Nghiên cứu về phẫu thuật điều trị u xơ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2014
Đặt vấn đề 1
Chương 1: Tổng quan 3
1.1. Giải phẫu tử cung và các cơ quan liên quan 3
1.1.1 Giải phẫu tử cung 3
1.1.2 Âm đạo 7
1.1.3 Đáy chậu 7
1.2. U xơ tử cung 8
1.2.1. Định nghĩa 8
1.2.2. Dịch tễ học 8
1.2.3. Cơ chế bệnh sinh 8
1.2.4. Phân loại u xơ tử cung 9
1.2.5. Vị trí, số lượng, kích thước của khối u xơ 10
1.2.6. Chẩn đoán u xơ tử cung 10
1.2.7. Tiến triển và biến chứng 13
1.2.8. Điều trị UXTC 15
1.3 Các phương pháp phẫu thuật điều trị UXTC 17
1.3.1 Bóc u xơ tử cung: 17
1.3.2 Phẫu thuật cắt tử cung: 19
1.3.3. Cắt UXTC dưới niêm mạc qua nôi soi buồng tử cung: 23
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 25
2.1. Đối tượng 25
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 25
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: 25
2.2 Phương pháp nghiên cứu 25
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu 25
2.2.2 Cỡ mẫu: 26
2.2.3 Cách tiến hành nghiên cứu 26
2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31
3.1. Các yếu tố liên quan đến thái độ xử trí UXTC 31
3.1.1. Tỉ lệ các phương pháp phẫu thuật 31
3.1.2. Chỉ định phương pháp can thiệp UXTC theo một số yếu tố liên quan .. 35
3.1.3. Các yếu tố liên quan đến lựa chọn đường mo 38
3.2. Kết quả phẫu thuật điều trị UXTC và một số biến chứng 44
3.2.1. Thời gian phẫu thuật và số ngày nằm viện 44
3.2.2. Lý do phải chuyển phương pháp mo và tai biến sau mo 45
3.3.3. Biến chứng sau mổ 46
Chương 4: BÀN LUẬN 47
4.1. Tỷ lệ các phương pháp phẫu thuật và một số yếu tố liên quan đến
phương pháp phẫu thuật UXTC 47
4.1.1. Tỷ lệ các phương pháp phẫu thuật UXTC 47
4.1.2. Các yếu tố liên quan đến phương pháp loại bỏ UXTC 49
4.1.3 Các yếu tố liên quan tới lựa chọn đường mổ 55
4.2. Kết quả phẫu thuật điều trị UXTC 62
4.2.1 Thời gian phẫu thuật: 62
4.2.2 Số ngày nằm viện sau mổ 63
4.2.3. Thái độ xử trí phần phụ 64
4.2.4. Tỷ lệ tai biến 64
4.2.5. Tỷ lệ phải chuyển phương pháp mổ 66
KẾT LUẬN 68
KIẾN NGHỊ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHụ LụC
DANH MụC BảNG
•
Bảng 3.1. Tỉ lệ các phương pháp phẫu thuật 31
Bảng 3.2. Chỉ định phương pháp can thiệp UXTC theo nhóm tuổi 35
Bảng 3.3. Chỉ định phương pháp can thiệp UXTC theo số con 36
Bảng 3.4. Chỉ định phương pháp can thiệp UXTC theo vị trí u xơ 37
Bảng 3.5. Chỉ định phương pháp can thiệp UXTC theo kích thước TC 37
Bảng 3.6. Chỉ định phương pháp can thiệp theo số lượng u xơ 38
Bảng 3.7. Liên quan số con và lựa chọn đường mổ 38
Bảng 3.8. Liên quan tuổi và lựa chọn đường mổ 39
Bảng 3.9. Liên quan tiền sử nội khoa và lựa chọn đường mổ 40
Bảng 3.10. Liên quan giữa tiền sử phẫu thuật vùng bụng dưới và lựa chọn
đường mổ 40
Bảng 3.11. Liên quan giữa chỉ số khối cơ thể và lựa chọn đường mổ 41
Bảng 3.12. Liên quan mức độ thiếu máu và lựa chọn đường mổ 41
Bảng 3.13. Liên quan giữa kích thước UXTC trên lâm sàng và lựa chọn
đường mổ 42
Bảng 3.14. Liên quan giữa số lượng khối u và lựa chọn đường mổ 43
Bảng 3.15. Liên quan giữa độ di động TC và lựa chọn đường mổ 43
Bảng 3.16. Thời gian phẫu thuật (phút) 44
Bảng 3.17. Số ngày nằm viện sau mổ 45
Bảng 3.18. Lý do phải chuyển phương pháp mổ 45
Bảng 3.19. Biến chứng sau mổ 46
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ bóc UXTC với nghiên cứu khác 47
Bảng 4.2. So sánh lựa chọn đường mổ trong cắt TC hoàn toàn tại Bệnh viện
Phụ Sản Hà nội 49
Bảng 4.3. So sánh tuổi trung bình phẫu thuật UXTC 49
Bảng 4.4. So sánh tỷ lệ bệnh nhân chưa có con điều trị UXTC 51
Bảng 4.5. So sánh tai biến và biến chứng của phẫu thuật UXTC 65
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ bóc UXTC theo các phương pháp phẫu thuật 32
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ cắt TC bán phần theo các phương pháp phẫu thuật 33
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ cắt TC hoàn toàn theo các phương pháp phẫu thuật 34
DANH MụC HÌNH
Hình 1.1. Tử cung và các bộ phận liên quan trong chậu hông nữ 4
Hình 1.2. Các vị trí u xơ tử cung so với thành tử cung 10