Nghiên cứu viêm niêm mạc tử cung sau đẻ điều trị tại bệnh viện Phụ Sản trung ương trong 2 năm 2008-2009
Nhiễm khuẩn hâu sản chiếm tỷ lệ cao trong các tai biến sản khoa và là một trong những nguyên nhân gây tử vong mẹ, đặc biệt ở những nước đang phát triển trong đổ cổ Việt Nam [18]. Theo Vorherr .H tỷ lệ nhiễm khuẩn (NK) chiếm 3 – 4% trong số phụ nữ cổ thai và sau đẻ [39]. Theo Nguyễn Thìn và cộng sự tỷ lệ nhiễm khuẩn hâu sản (NKHS) năm 1985 là 1,06% và năm 1987 là 1,3% [43]. Nghiên cứu của Nguyễn Viết Tiến tỷ lệ viêm phúc mạc sản khoa trong 10 năm 1976-1985 tại Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh (VBVBM & TSS) là 3,6%, trong đổ 77,5% bệnh nhân từ các tỉnh gửi về và cổ 18 bệnh nhân tử vong chiếm tỷ lệ 26,5% trong tổng số viêm phúc mạc (VPM) [44].
Nghiên cứu của Hani K. Atrash tại Mỹ (1990) tỷ lệ tử vong mẹ do nhiễm khuẩn hâu sản chiếm khoảng 8% trong số 2644 tử vong mẹ từ năm 1979 đến năm 1986 [52]. Alan. H Decherney nghiên cứu tại Italia (1990), tỷ lệ tử vong mẹ do nhiễm khuẩn hâu sản cũng chiếm khoảng 8% trong số các nguyên nhân gây tử vong mẹ [49].
Viêm niêm mạc tử cung (VNMTC) sau đẻ là một trong những hình thái lâm sàng sớm của nhiễm khuẩn hâu sản và thường gặp nhất [1]. Ở những nước phát triển, điều kiện kinh tế, dân trí và y học được nâng cao nên vấn đề này được quan tâm trên nhiều khía cạnh. Nước ta và các nước đang phát triển, cùng với chính sách mở cửa về kinh tế, xã hội thì mô hình bệnh tât cũng thay đổi.
Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời VNMTC cổ thể tiến triển thành những hình thái nhiễm khuẩn sau đẻ nặng nề như viêm tử cung toàn bộ, viêm tử cung phần phụ, viêm phúc mạc tiểu khung, viêm phúc mạc toàn bộ, nhiễm khuẩn huyết là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ đặc biệt ở những nước đang phát triển [11],[14],[37].VNMTC sau đẻ nếu không được điều trị còn gây viêm tắc vòi tử cung và hâu quả là vô sinh, chửa ngoài tử cung, viêm tiểu khung mạn tính [11].
Cùng với thời gian, sự tiên bô về hổi sức, phẫu thuât và điều trị cùng với sự ra đời của hàng loạt thế hệ kháng sinh mới đã làm thay đổi môt phần bô mät lâm sàng của NK sản khoa, đâc biệt là VNMTC sau đẻ.
Ngày nay, VNMTC hiêm gäp ở những nước có nền kinh tể phát triển, điều kiện sống và chăm sóc y tố cao như ở Tây Âu và Bắc Mỹ. Nhưng ở Việt Nam hình thái VNMTC sau đẻ vẫn chiêm môt tỷ lệ trong số các hình thái NKHS. Nêu như chúng ta có thể phát hiện sớm và điều trị kịp thời thể nhẹ của NKHS đó là VNMTC thì có thể phòng những biên chứng näng có thể xảy ra.
Để giảm tỷ lệ VNMTC sau đẻ và góp phần vào điều trị, giảm biên chứng do viêm niêm mạc tử cung gây nên. Chúng tôi tiên hành đề tài: “Nghiên cứu viêm niêm mạc tử cung sau đẻ điều trị tại bệnh viện Phụ Sản trung ương trong 2 năm 2008-2009” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cạn lâm sàng của viêm niêm mạc tử cung sau đẻ tại bệnh viện Phụ Sản trung ương trong 2 năm 2008 – 2009.
2. Đánh giá hiệu quả điều tri viêm niêm mạc tử cung sau đẻ trong thời gian này.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỂ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Đặc điểm sinh lý – giải phẫu cơ quan sinh dục nữ 3
1.1.1. Cơ quan sinh dục ngoài 3
1.1.2. Cơ quan sinh dục trong 4
1.1.3. Thay đổi giải phẫu – sinh lý cơ quan sinh dục nữ trong thời kỳ hâu sản ….5
1.2. Thay đổi sinh lý- giải phẫu niêm mạc tử cung sau đẻ 7
1.3. Viêm niêm mạc tử cung sau đẻ 7
1.3.1. Cơ chế bênh sinh của viêm niêm mạc tử cung 8
1.3.2. Các yếu tố nguy cơ 11
1.3.3. Các hình thái lâm sàng của viêm niêm mạc tử cung 12
1.3.4. Triệu chứng lâm sàng 13
1.3.5. Triệu chứng cân lâm sàng 14
1.3.6. Đặc điểm giải phẫu bệnh của viêm niêm mạc tử cung 16
1.3.7. Biến chứng của viêm niêm mạc tử cung 16
1.3.8. Điều trị viêm niêm mạc tử cung 19
1.3.9. Các nghiên cứu trên thế’’ giới và Việt Nam: 21
CHƯƠNG 2: ĐOI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu 24
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 24
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu 24
2.2.1. Thiết kế’’ nghiên cứu 24
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 24
2.2.3. Phương pháp thu thâp thông tin 24
2.2.4. Phương tiện nghiên cứu 25
2.2.5. Biên số nghiên cứu 25
2.2.6. Tiêu chuẩn đánh giá viêm niêm mạc tử cung sau đẻ 27
2.2.7. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng 27
2.2.8. Đánh giá kết quả điều trị 29
2.2.9. Xử lý số liệu 30
2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 30
CHƯƠNG 3: KÊT QUẢ NGHIÊN cứu 31
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 31
3.1.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu 31
3.1.2. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu 32
3.1.3. Nơi cư trú 33
3.1.4. Số lần mang thai 33
3.1.5. Số lần sinh 34
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 35
3.2.1. Tỷ lệ viêm niêm mạc tử cung 35
3.2.2. Đặc điểm lâm sàng 36
3.2.3. Đặc điểm cận lâm sàng 40
3.3. Kết quả điều trị viêm niêm mạc tử cung 47
3.3.1. Phương pháp điều trị 47
3.3.2. Kháng sinh điều trị 48
3.3.3. Thời gian điều trị viêm niêm mạc tử cung 49
3.3.4. Thời gian hết sốt sau khi dùng kháng sinh 50
3.3.5. Phương pháp điều trị và hiệu quả của từng phương pháp 51
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 53
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 53
4.1.1. Tuổi 53
4.1.2. Nghề nghiệp 53
4.1.3. Nơi cư trú 54
4.1.4. Số lần mang thai, số lần sinh 54
4.2. Đặc điểm lâm sàng, cân lâm sàng của viêm niêm mạc tử cung 54
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng của viêm niêm mạc tử cung sau đẻ 54
4.2.2. Đặc điểm cân lâm sàng 61
4.3. Đánh giá kết quả điều trị 65
4.3.1. Kháng sinh điều trị và hiệu quả của từng nhổm kháng sinh 65
4.3.2. Thời gian điều trị 67
4.3.3. Phương pháp điều trị và hiệu quả của từng phương pháp 67
KÊT LUẬN 69
KIÊN NGHỊ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích