NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CĂN NGUYÊN VI KHUẨN VÀ MỨC ĐỘ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC CHỦNG VI KHUẨN Ở BỆNH NHÂN THỞ MÁY CÓ VIÊM PHỔI
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CĂN NGUYÊN VI KHUẨN VÀ MỨC ĐỘ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC CHỦNG VI KHUẨN Ở BỆNH NHÂN THỞ MÁY CÓ VIÊM PHỔI
ĐỗMinh Thái*; Trần Đắc Tiệp**
TÓM TẮT
Mục tiêu:xác định căn nguyên vi khuẩn (VK) và mức độkháng kháng sinh (KS) của các chủng VK gây viêm phổi ởbệnh nhân (BN) thởmáy. Đối tượng và phương pháp:nghiên cứu tiến cứu, mô tảtrên 60 BN thởmáy tại Khoa Hồi sức Tích cực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa từtháng 12 – 2014 đến 8 – 2015. Kết quả:căn nguyên gây viêm phổi liên quan thởmáy chủ yếu là VK Gram âm (73,7%), trong đó K. pneumonia 42,1%; P. aeruginosa 15,8%, A. baumannii 13,2% và E. coli 2,6%. Với VK Gram dương (26,3%), trong đó S. aureus18,4% và S. Pneumoniae7,9%. Các chủng VK phân lập được có tỷlệ đềkháng cao với một sốKS. VK Gram âm kháng KS rất cao, chỉ còn nhạy cảm với amikacin, carbapenem, colistin và piperacillin/tazobactam. VK Gram dương kháng hầu hết với KS thông dụng như: ampicillin/sulbactam, penicillin, tobramycine, ceftriaxone nhưng vẫn nhạy cảm > 85% với amikacin và vancomycin. Chưa thấy chủng nào kháng imipenem và meropenem. Kết luận:VK gây viêm phổi ởBN thởmáy chủyếu là Gram âm. Các VK có tỷlệkháng thuốc rất cao. VK Gram âm còn nhạy cảm với amikacin, carbapenem, colistin và piperacillin/tazobactam. VK Gram dương còn nhạy cảm amikacin và vancomycin. Chưa thấy chủng nào kháng imipenem và meropenem
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất