NGỘ ĐỘC KHÍ CO
NGỘ ĐỘC KHÍ CO
I. ĐẠI CƯƠNG
Khí CO (carbon monoxide) không mùi, không màu, không vị, không gây kích thích, khuyếch tán mạnh, nồng độ khí quyển của CO thường là dưới 0,001%, nhưng nó có thể cao hơn ở thành thị hay môi trường khép kín.
Khí CO được hình thành bởi đốt cháy hydrocarbon không hoàn toàn. Nguồn nhiễm phổ biến nhất là sử dụng các nhiên liệu có carbon (than, củi, xăng, dầu) để đốt (bếp, lò sưởi, chạy động cơ…) ở nơi thông khí kém (phòng kín…).
CO là khí gây ngạt hệ thống vì có ái lực với hemoglobin mạnh hơn nhiều so với oxy, hình thành carboxyhemoglobin (HbCO) dẫn tới suy giảm vận chuyển và sử dụng oxy. CO có thể thúc đẩy dòng thác viêm dẫn tới oxy hóa lipid hệ thần kinh trung ương và gây di chứng thần kinh chậm.
Nồng độ HbCO gây độc > 12%. Ngộ độc xuất hiện nhanh và thường gây tử vong nhanh chóng. Di chứng thần kinh – tâm thần nặng nề khi xuất viện chiếm tới 4 – 40%. Thai nhi, người cao tuổi, người có bệnh lý mạch vành, mạch máu não nguy cơ ngộ độc nặng hơn.
II. CHẨN ĐOÁN
2.1 Chẩn đoán xác định
2.1.1 Bệnh sử:
Hỏi bệnh sử ghi nhận có tiếp xúc khí độc trong môi trường kín (đốt than, củi, chạy động cơ trong phòng kín).
2.1.2 Lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của ngộ độc CO nhẹ thường không đặc hiệu và giống với các triệu chứng nhiễm siêu vi như ói mửa, nhức đầu, ớn lạnh, yếu, mệt và thở dốc. Biểu hiện chính của ngộ độc CO xuất hiện khi các cơ quan phụ thuộc sử dụng oxy như hệ thần kinh trung ương và cơ tim bị ảnh hưởng.
Ngộ độc nhẹ: nhức đầu nhói vùng trán và thái dương, mệt, khó thở ra, lười suy nghĩ và hoa mắt. Bệnh nhân (BN) có bệnh lý tim mạch hay bệnh lý mạch máu não có thể nặng lên như thiếu máu cơ tim, nhồi máu hay đột quị.
Ngộ độc trung bình: nhức đầu nhiều, yếu, chóng mặt, nôn, ói, ngất, nhịp tim nhanh, thở nhanh sau đó nhịp tim chậm và thở chậm, ửng đỏ, tím tái, vã mồ hôi, giảm tập trung, phản ứng chậm, khó suy nghĩ, nhìn mờ và tối, mất điều hòa, ù tai, ảo giác và các triệu chứng ngộ độc trên tim mạch.
Ngộ độc nặng: ngất, co giật hoặc có thể lú lẫn mất phương hướng, cơn co gồng, tăng tiết, phồng da, biểu hiện ngộ độc trên tim mạch, rối loạn nhịp, phù phổi, suy hô hấp, ngủ gà, mất ý thức, hôn mê, ngã gục và chết.
Các triệu chứng muộn: Ảnh hưởng tâm thần kinh xuất hiện nhiều ngày sau ngộ độc: triệu chứng giống Parkinson, giảm thị lực, rung giật, liệt, bệnh thần kinh ngoại biên, thay đổi tính tình, thích bạo lực.
2.1.3 Xét nghiệm (XN) đặc hiệu:
– Đo nồng độ HbCO bằng phương pháp mạch nảy (CO-oximeter). HbCO > 15% là chẩn đoán ngộ độc. Đo SpO2 bằng phương pháp mạch nảy (pulse oximeter) cho kết quả cao giả tạo vì đo nhầm HbCO là HbO2.
– Định lượng HbCO bằng quang phổ kế: tỷ lệ HbCO > 15% (lấy máu động mạch hoặc tĩnh mạch). Tuy nhiên HbCO giảm nhanh sau khi BN ra khỏi nơi nhiễm độc và thở oxy liều cao, vì vậy cần lấy máu XN càng sớm càng tốt.
– Đo HbCO mỗi 2-4 giờ cho đến khi không còn triệu chứng hoặc trở về bình thường.
2.2 Chẩn đoán phân biệt:
– Ngộ độc nhẹ phân biệt với cảm cúm.
– Ngộ độc vừa và nặng phân biệt với đau thắt ngực không ổn định, hôn mê, co giật do các nguyên nhân khác.
– Ngộ độc khí khác khi không làm đươc COHb.
– Chú ý: nếu ngộ độc do hít phải khí do cháy, cần phát hiện ngộ độc, tổn thương khác kèm theo như ngộ độc cyanua, hít phải hơi nóng, methemoglobin, hít khí gây kích ứng đường hô hấp.
2.3 Chẩn đoán biến chứng:
– Suy hô hấp: làm khí máu động mạch.
– Tổn thương não do thiếu oxy, nhồi máu não, hôn mê kéo dài, thoái hóa myelin (MRI).
– Nhồi máu cơ tim: đo ECG, XN TnI.
– Toan chuyển hóa, tiêu cơ vân, suy thận.
2.4 Các XN giúp đánh giá mức độ, biến chứng, theo dõi:
– Công thức máu, BUN, creatinin, AST, ALT, ion đồ, khí máu, ECG, CK, tổng phân tích nước tiểu.
– CT Scan sọ não ban đầu thông thường có thể có ích trong dự đoán kết quả: sự thay đổi trong các nhân cầu hạt và các chất trắng dưới vỏ sớm trong những ngày đầu sau ngộ độc liên quan đến dự hậu xấu. MRI sọ não có lợi thế hơn trong phát hiện các tổn thương hạch nền sau ngộ độc khí CO.
III. ĐIỀU TRỊ
3.1 Nguyên tắc điều trị:
– Nhanh chóng mở rộng cửa, làm thoáng khí, đưa BN ra khỏi nơi nhiễm độc (lưu ý đảm bảo an toàn cho người cấp cứu).
– Đảm bảo A (đường thở), B (hô hấp) và C (tuần hoàn). Đặc biệt lưu ý hồi sức hô hấp. Cho thở oxy 100% càng sớm càng tốt.
3.2 Điều trị đặc hiệu
– Cho thở oxy 100% đối với ngộ độc nhẹ (mask không thở lại, lều oxy, mũ oxy).
– Ngộ độc vừa và nặng nhưng còn tỉnh, hợp tác tốt, không ứ đọng đờm dãi, ho khạc tốt: thở CPAP hoặc BiPAP với oxy 100%.
– Nếu có suy hô hấp nặng, rối loạn huyết động, rối loạn ý thức, co giật, ứ đọng đàm dãi thì đặt nội khí quản – thở máy với FiƠ2 100% (nên chỉ định sớm hơn so với các bệnh lý khác).
– Cung cấp cho đến khi HbCO < 5%, với BN có thai cho tiếp 2 giờ sau khi HbCO đã trở về 0.
Nếu không đo được HbCO thì cung cấp oxy 100% ít nhất vài giờ, kéo dài hơn với phụ nữ có thai.
– Thở oxy trong buồng cao áp (oxy cao áp, HBO) khi có triệu chứng thần kinh, tim mạch,
HbCO > 25% và phụ nữ có thai. Khởi đầu 30 phút với 100% oxy ở 3 atmospheres. Tiếp theo ở 2 atmospheres trong 60 phút hoặc cho đến khi HbCO <10%.
3.3 Điều trị hỗ trợ
– Điều trị triệu chứng.
– Truyền dịch có thể dùng lợi niệu thẩm thấu như Manmol khi có tăng áp lực nội sọ.
– Điều trị rối loạn nhịp tim, hạ đường huyết, toan chuyển hóa….
3.4 Theo dõi và tái khám:
Theo dõi để phát hiện những trường hợp triệu chứng ngộ độc muộn và triệu chứng tâm thần
kinh, bệnh lý thần kinh ngoại biên.
IV. PHÒNG NGỪA:
Giáo dục BN và tuyên truyền cộng đồng: không đốt than, củi và không chạy động cơ sử dụng xăng dầu trong phòng khép kín.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Bạch Mai. Ngộ độc khí carbonmonoxide (CO). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa. NXBYH 2012. Tr: 163-165.
2. Clardy PF, Manaker S, Perry H. Carbon monoxide poisoning. © 2013 UpToDate, Inc. All Release: 21.12 – C21.183
3. Hoffman, R.S.; Nelson,L.S; Howland, M.A ; Lewin, N.A; Flomenbaum, N.E. and Goldfrank,
L.R. (2007). Carbon Monoxide. Goldfrank’s Manual fo toxicologic emergencies, 954-963.
4. Olson.K.R. (2007). Carbon Monoxide. Posioning & Drug Overdoses, Fifth ad. Lange. Mc Graw Hill,
151-153.
5. Poisindex( 2009). Carbon Monoxide, Micromedex software. Medical Economics Inc.
6. Vũ Văn Đính và cộng sự ( 2012). Carbon monoxyt. Hồi sức cấp cứu toàn tập. NXB Y học, 426 -428.